- Biến tỷ suất sinh lợi của chỉ số giá thị trường (VNINDEX - MRK)
Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -6.0512 và 3.9278, độ lệch chuẩn là 1.0217, giá trị trung bình là -0.0547. Hệ số bất đối xứng (độ nghiêng- Skewness) là -0.5435< 0 cho thấy hình dáng của phân phối lệch về bên trái. Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 5.9616> 3 cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao. Kiểm định Jarque-Bera cho thấy rằng chuỗi dữ liệu MRK không có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 1%. Chuỗi dữ liệu MRK là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
- Biến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -13.2873 và 7.6540, độ lệch chuẩn là 1.5618, giá trị trung bình là 0.0325. Hệ số bất đối xứng (độ nghiêng- Skewness) là -0.4579 < 0 cho thấy hình dáng của phân phối lệch về bên trái. Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 11.3586 > 3 cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao. Kiểm định Jarque-Bera cho thấy rằng chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ACB không có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 1%. Chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Ngân hàng ACB là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
- Biến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (CTG)
Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -9.3312 và 6.7441, độ lệch chuẩn là 1.8343, giá trị trung bình là 0.0280. Hệ số bất đối xứng (độ nghiêng- Skewness) là 0.2498> 0 cho thấy hình dáng của phân phối lệch về bên phải. Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 5.3640 > 3 cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao. Kiểm định Jarque-Bera cho thấy rằng chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu CTG không có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 1%.
Chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Ngân hàng CTG là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
- Biến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EIB)
Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -7.6161 và 6.7600, độ lệch chuẩn là 1.7764, giá trị trung bình là -0.0006. Hệ số bất đối xứng (độ nghiêng- Skewness) là 0.1475 > 0 cho thấy hình dáng của phân phối lệch về bên phải. Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 6.1352 > 3 cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao. Kiểm định Jarque-Bera cho thấy rằng chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu EIB không có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 1%. Chuỗi dự liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Ngân hàng EIB là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
- Biến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB)
Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -8.9856 và 6.5958, độ lệch chuẩn là 1.5162, giá trị trung bình là 0.0491. Hệ số bất đối xứng (độ nghiêng- Skewness) là 0.1204 > 0 cho thấy hình dáng của phân phối lệch về bên phải. Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 6.4764 > 3 cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao. Kiểm định Jarque-Bera cho thấy rằng chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu MBB không có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 1%. Chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Ngân hàng MBB là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
- Biến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NVB)
Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -10.5361 và 9.5310, độ lệch chuẩn là 3.4085, giá trị trung bình là -0.00399. Hệ số bất đối xứng (độ nghiêng-
Skewness) là 0.0571 > 0 cho thấy hình dáng của phân phối lệch về bên phải. Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 4.3804 > 3 cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao. Kiểm định Jarque-Bera cho thấy rằng chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu NVB không có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 1%. Chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Ngân hàng NVB là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
- Biến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB)
Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -8.9231 và 9.4410, độ lệch chuẩn là 2.3620, giá trị trung bình là -0.0383. Hệ số bất đối xứng (độ nghiêng- Skewness) là 0.1863 > 0 cho thấy hình dáng của phân phối lệch về bên phải. Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 4.5815 > 3 cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao. Kiểm định Jarque-Bera cho thấy rằng chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu SHB không có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 1%. Chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Ngân hàng SHB là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
- Biến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB)
Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -7.2400 và 11.2328, độ lệch chuẩn là 2.0426, giá trị trung bình là 0.0264. Hệ số bất đối xứng (độ nghiêng- Skewness) là 0.3026 > 0 cho thấy hình dáng của phân phối lệch về bên phải. Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 5.3324 > 3 cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao. Kiểm định Jarque-Bera cho thấy rằng chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu STB không có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 1%. Chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Ngân hàng STB là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
- Biến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)
Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -26.6134 và 6.7620, độ lệch chuẩn là 2.0479, giá trị trung bình là 0.04999. Hệ số bất đối xứng (độ nghiêng- Skewness) là -1.4161 < 0 cho thấy hình dáng của phân phối lệch về bên trái. Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 22.7407 > 3 cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao. Kiểm định Jarque-Bera cho thấy rằng chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu VCB không có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 1%. Chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Ngân hàng VCB là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
38
Bảng 4.1: Thống kê mô tả và kết quả kiểm định tính dừng
Mean | Max | Min | SD | Skewness | Kurtosis | Jarque-Bera | ADF | |
INT | -0.2045 | 73.2888 | -54.9108 | 11.9942 | 1.0390 | 8.5484 | 2221.719*** | -29.5602*** |
FX | 0.0050 | 0.9970 | -0.1373 | 0.0602 | 14.6075 | 240.4879 | 3623704*** | -38.08195*** |
MRK | -0.0547 | 3.9278 | -6.0512 | 1.0217 | -0.5435 | 5.9616 | 629.9179*** | -36.1415*** |
ACB | 0.0325 | 7.6540 | -13.2873 | 1.5618 | -0.4579 | 11.3586 | 4475.004*** | -36.2218*** |
CTG | 0.0280 | 6.7441 | -9.3312 | 1.8343 | 0.2498 | 5.3640 | 369.5174*** | -38.21555*** |
EIB | 0.0006 | 6.7600 | -7.6161 | 1.7764 | 0.1475 | 6.1352 | 627.6308*** | -37.2252*** |
MBB | 0.0491 | 6.5958 | -8.9856 | 1.5162 | 0.1204 | 6.4764 | 768.5971*** | -39.5322*** |
NVB | 0.00399 | 9.5310 | -10.5361 | 3.4085 | 0.0571 | 4.3804 | 121.4245*** | -49.2327*** |
SHB | 0.0383 | 9.4410 | -8.9231 | 2.3620 | 0.1863 | 4.5815 | 167.0930*** | -42.9660*** |
STB | 0.0264 | 11.2328 | -7.2400 | 2.0426 | 0.3026 | 5.3324 | 367.4961*** | -36.0922*** |
VCB | 0.04999 | 6.7620 | -26.6134 | 2.0479 | -1.4161 | 22.7407 | 25172.19*** | -37.2115*** |
Có thể bạn quan tâm!
- Danh Sách Các Ngân Hàng Tmcp Trong Mẫu Dữ Liệu
- Tóm Tắt Về Dữ Liệu Nghiên Cứu Được Sử Dụng Trong Mô Hình
- Mô Hình Phương Sai Có Điều Kiện Của Sai Số Thay Đổi Tự Hồi Quy (Arch)
- Kết Quả Hồi Quy Tỷ Suất Sinh Lợi Theo Mô Hình Garch (1,1)
- Kết Quả Ước Lượng Biến Động Tỷ Suất Sinh Lợi Theo Mô Hình Garch (1,1)
- Ảnh hưởng của biến động lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi và biến động tỷ suất sinh lợi cổ phiếu tại ngân hàng thương mại Việt Nam - 9
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Ghi chú: - Mean, max, min, SD, là từ viết tắt của giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn
- ***, **, * kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Kết quả hồi quy từ phần mềm Eviews 8.0
4.2. Kết quả ước lượng tỷ suất sinh lợi theo mô hình hồi quy OLS
Mô hình ước lượng theo phương pháp OLS có dạng như sau:
𝑟𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝑀𝑅𝐾𝑡 + 𝛽2𝐼𝑁𝑇𝑡 + 𝛽3𝐹𝑋𝑡 + 𝜇𝑡 (1)
Kết quả ước lượng tỷ suất sinh lợi của từng cổ phiếu ngân hàng bằng mô hình hồi quy OLS được trình bày trong bảng 4.2 chi tiết như sau:
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng hồi quy mô hình OLS của từng cổ phiếu ngân hàng
β0 | β1 | β2 | β3 | Adjusted R2 | ARCH (1) | |
ACB | -0.00997 | 0.7245*** | -0.0041 | 0.3986 | 0.2248 | 0.1396*** |
(0.7789) | (0.0000) | (0.1591) | (0.4966) | (0.0000) | ||
CTG | -0.0325 | 1.0601*** | 0.0019 | 0.5867 | 0.3476 | 0.1819*** |
(0.3956) | (0.0000) | (0.5437) | (0.3530) | (0.0000) | ||
EIB | -0.0392 | 0.6143*** | -0.0060* | -0.7597 | 0.1258 | 0.2291*** |
(0.3601) | (0.0000) | (0.0917) | (0.2834) | (0.0000) | ||
MBB | 0.0029 | 0.8259*** | -0.0013 | 0.1517 | 0.3086 | 0.1260*** |
(0.9283) | (0.0000) | (0.6228) | (0.7778) | (0.0000) | ||
NVB | -0.0057 | 0.0660 | -0.0057 | -0.6116 | -0.0011 | 0.3535*** |
(0.9481) | (0.4411) | (0.4365) | (0.6740) | (0.0000) | ||
SHB | -0.0320 | 1.2828*** | -0.00001 | 0.0246 | 0.3065 | 0.2017*** |
(0.5248) | (0.0000) | (0.9972) | (0.9766) | (0.0000) | ||
STB | -0.0147 | 0.7231*** | -0.0105** | -0.1115 | 0.1335 | 0.2243*** |
(0.7641) | (0.0000) | (0.0102) | (0.8906) | (0.0000) | ||
VCB | -0.0244 | 1.3358*** | -0.0038 | 0.1222 | 0.4439 | 0.0102 |
(0.5343) | (0.0000) | (0.2398) | (0.8511) | (0.6920) | ||
Số trường hợp có ý nghĩa thống kê | 0/8 | 7/8 | 2/8 | 0/8 | 7/8 |
Ghi chú: ***, **, * kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% Nguồn: Kết quả hồi quy từ phần mềm Eviews 8.0
Dựa vào bảng kết quả ước lượng theo mô hình hồi quy OLS của từng cổ phiếu ngân hàng được trình bày tại bảng 4.2, sự tác động của từng nhân tố đối với từng cổ phiếu Ngân hàng được thể hiện như sau:
- Tác động của tỷ suất sinh lợi thị trường đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu:
Hệ số β1 đo lường sự ảnh hưởng của tỷ suất sinh lợi thị trường đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu các Ngân hàng. Sự tác động của tỷ suất sinh lợi thị trường đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ngành Ngân hàng có chiều hướng dương và có ý nghĩa ở hầu hết các biến nghiên cứu (có 7/8 trường hợp có ý nghĩa ngoại trừ cổ phiếu NVB). Tất cả các phương trình đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Từ kết quả trên cho thấy biến tỷ suất sinh lợi được đại diện bởi chỉ số VNINDEX có tác động tỷ lệ thuận và giải thích phần lớn tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu các Ngân hàng.
- Tác động của biến động lãi suất qua đêm bình quân liên ngân hàng đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu:
Hệ số β2 đo lường sự tác động của biến động lãi suất đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngành ngân hàng. Sự tác động của biến động lãi suất đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ngàng Ngân hàng có chiều hướng âm và có ý nghĩa ở hai biến nghiên cứu là cổ phiếu EIB và STB. Trong đó cổ phiếu EIB có hệ số là -0.0060 có ý nghĩa ở mức ý nghĩa thống kê 10%, cổ phiếu STB có hệ số là -0.0105 và có ý nghĩa ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Từ đó có thể nhận thấy biến động lãi suất có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tuy nhiên mức độ ảnh hưởng yếu hơn so với tỷ suất sinh lợi của thị trường, ngoài ra các hệ số này đều là số âm cho thấy biến động ngược chiều của lãi suất và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng.
- Tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu:
Hệ số β3 đo lường sự tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ngành ngân hàng. Hệ số β3 không có ý nghĩa tại tất cả các biến nghiên cứu của mô hình. Từ kết quả trên cho thấy chưa có bằng chứng cho thấy biến động tỷ giá hối đoái tác động đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ngành ngân hàng.
Tổng quát các kết quả nghiên cứu có thể thấy, giá trị hệ số của tỷ suất sinh lợi thị trường lớn hơn 0 và có ý nghĩa thống kê cho hầu hết các ngân hàng (có 7/8 trường hợp có ý nghĩa ngoại trừ cổ phiếu Ngân hàng TMCP Quốc Dân NVB). Kết quả trên thể hiện rằng tỷ suất sinh lợi thị trường có tương quan thuận và giải thích phần lớn tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ngân hàng, khả năng giải thích của biến chỉ số thị trường là mạnh hơn và đáng kể hơn so với biến sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá. Ngoài ra, sự thay đổi của lãi suất liên ngân hàng cũng có ý nghĩa thống kê với hệ số mang dấu âm thể hiện tương quan ngược chiều, hai cổ phiếu có ý nghĩa thống kê bao gồm cổ phiếu EIB và cổ phiếu STB, do đó sự thay đổi trong lãi suất bình quân liên ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng nhưng ở mức độ ít hơn. Kết quả ước lượng hồi quy OLS còn cho thấy độ nhạy cảm của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ngành Ngân hàng đối với sự thay đổi của tỷ giá là không có bằng chứng, bởi vì hệ số hồi quy của tất cả các biến bao gồm 8 Ngân hàng đều không có ý nghĩa thống kê. Như vậy có thể kết luận thông qua mô hình hồi quy OLS là tỷ suất sinh lợi của thị trường là tác động mạnh, cùng chiều và đáng kể lên cổ phiếu ngân hàng, biến động lãi suất có tác động yếu hơn, ngược chiều lên cổ phiếu ngân hàng. Kết quả nghiên cứu từ mô hình OLS tương đối phù hợp với những nghiên cứu trước đây trên thế giới như nghiên cứu của Flannery và cộng sự (1997) cho thấy rằng rủi ro thị trường và lãi suất đều có tác động đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán, trong đó rủi ro lãi suất ảnh hưởng ít hơn đến các danh mục bao gồm cổ phiếu ngân hàng. Ngoài ra theo nghiên cứu của Saadet Kasman, Gulin Vardar và Gokce Tunc (2011) nghiên cứu tác động của lãi suất, tỷ giá hối đoái lên tỷ suất sinh lợi và biến động tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngành ngân hàng tại Thổ Nhĩ