Ảnh hưởng của bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu - 2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu Diễn giải

ACB Ngân hàng TMCP Á Châu

CIC Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. CAMEL chính là viết tắt từ chữ cái đầu của các chữ tiếng Anh

Capital, Asset quality, Management, Earnings, và Liquidity của 5 tiêu chí trên


CBTD Cán bộ tín dụng


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

DN Doanh nghiệp


Ảnh hưởng của bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu - 2

DNNN Doanh nghiệp nhà nước


DNTN Doanh nghiệp tư nhân


KHCN Khách hàng cá nhân


KHDN Khách hàng doanh nghiệp


KH Khách hàng


PGD Phòng giao dịch

NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt nam.

NHTM Ngân hàng thương mại.

NH Ngân hàng

TCTD Tổ chức tín dụng

TTTD Thông tin tín dụng

XHTD Xếp hạng tín dụng.

VN Việt Nam


VAS Hệ thống tiêu chuẩn kế toán Việt Nam

IAS Hệ thống tiêu chuẩn kế toán quốc tế


--- ---


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới. Sự hội nhập đó đã khép lại một thời kì kinh tế tự cung tự cấp, phát triển chậm chạp và lạc hậu. Nhìn lại những năm qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội. Trong đó không thể không kể đến vai trò của các NHTM với tư cách là nhà tài trợ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm tiêu dùng của các cá nhân cũng như doanh nghiệp. Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế được ví như tuần hoàn của máu trong cơ thể con người. Một trong những hoạt động chính của NHTM đó là tín dụng, với các sản phẩm đa dạng và phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của tất cả các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ( viết tắt là ACB) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam, hoạt động với phương châm là ngân hàng của mọi nhà. ACB hiện có một hệ thống mạng lưới rộng khắp cả nước và chú trọng vào các vùng kinh tế trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…Cũng như nhiều ngân hàng khác, hoạt động chủ yếu của ACB là các sản phẩm tín dụng. Do tín dụng có vai trò to lớn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh của đất nước nên tăng trưởng và phòng ngừa rủi ro tín dụng là một chính sách rất quan trọng mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải chú trọng. Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.

Hiện tượng bất đối xứng thông tin trong tín dụng cá nhân dễ nhận biết và hậu quả ít nghiêm trọng hơn vì những món vay này nhỏ lẻ và người dân thường trả nợ và gốc đúng hạn. Trong đó, hiện tượng bất đối xứng thông tin trong tín dụng doanh nghiệp thường dễ xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng hơn tín dụng cá nhân.


1


Do đó em đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình. Hi vọng qua luận văn này, người đọc sẽ có một cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng Á Châu, những mặt đạt được và những mặt tồn tại của chính sách tín dụng của NHTW nói chung cũng như sự bất đối xứng thông tin tại Ngân hàng TMCP Á Châu, nó gây ra hậu quả như thế nào và những gì mà Ngân hàng cần nắm bắt và phòng ngừa trước tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới đầy biến động như hiện nay.


2. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu hiện tượng bất đối xứng thông tin trong tín dụng doanh nghiệp trong hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu dưới góc độ khảo sát thực tế và điều này được thể hiện qua tình hình hoạt động tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong khoảng thời gian từ năm 2006 tới năm 2011.


3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở một Ngân hàng cụ thể đó là hiện tượng bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong khoảng thời gian từ năm 2006 tới năm 2011. Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp thường dễ xảy ra và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính vì vậy, luận văn tập trung nghiên cứu ở lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp.


4. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, luận văn nghiên cứu biểu hiện bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Á Châu.

Thứ hai, luận văn nghiên cứu hậu quả của bất đối xứng thông tin đối với Ngân hàng TMCP Á Châu, doanh nghiệp và nền kinh tế.


2


Thứ ba, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm giúp Ngân hàng giảm bớt hiện tượng bất đối xứng thông tin để phòng tránh rủi ro tín dụng, một trong những rủi ro chính trong lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu nói riêng cũng như hệ thống NHTM nói chung.


5. Phương pháp nghiên cứu

Để nắm bắt thông tin, dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ nhằm thực hiện mục tiêu trên, đồng thời thu nhập và tổng hợp các nguồn tài liệu tham khảo từ sách vở, internet, ….. đặc biệt là từ những tài liệu số liệu quan trọng được thu thập trực tiếp từ Ngân hàng TMCP Á Châu, dựa vào cơ sở đó luận văn đưa các phương pháp nghiên cứu sau:

Thứ nhất, đó là những phương pháp mô tả, liệt kê, nhận xét tình trạng bất đối xứng thông tin trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu thông qua các số liệu thu thập được.

Thứ hai là phương pháp phân tích , đưa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu hiện tượng bất đối xứng thông tin tại Ngân hàng TMCP Á Châu.


6. Bố cục luận văn

Luận văn bao gồm 3 chương chính như sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận về bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng của bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2006 - 2011.

Chương 3: Giải pháp nhằm giảm ảnh hưởng bất đối xứng thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu.


3


Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẤT ĐỐI XỨNG THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Giới thiệu hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại :

Cho vay ( hay còn gọi là tín dụng) là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động tín dụng mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.

Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các nước phát triển hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn, khu vực cho vay ngắn hạn nhường chỗ cho thị trường tài chính - tiền tệ cung ứng. Ngược lại ở hầu hết các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát…)

Ở một số nước phát triển cho tới nay, khi một ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên của nó là cho ai vay, và đầu tư vào đâu. Ở những nước này, đối tượng cho vay là điều làm bận tâm nhiều hơn, nếu không nói là vấn đề quan trọng nhất. Trong khi đó ở các nước phát triển tình hình lại ngược lại. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng không phải vấn đề cho ai vay, mà lợi tức có cao không và an toàn không. Thậm chí những lo ngại đại loại như vậy thực tế đã không còn vì hầu hết họ đã có những thị phần chắc chắn và vấn đề an toàn của vốn đã có pháp luật bảo đảm. Điều họ quan tâm là làm sao huy động được ngày càng nhiều tiền cho các khoản đầu tư có sẵn.

Cho vay của ngân hàng thương mại, nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những chuyển biến của môi trường kinh tế. Để hiểu nó, cần tìm hiểu những nét đặc trưng quan trọng của nó.


4


1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng :

Ở Việt Nam quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, định nghĩa tín dụng là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.


1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng:

1.1.2.1 Vai trò đối với nền kinh tế.


Tín dụng góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.


Tín dụng là hình thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng, với vai trò là trung gian tài chính ngân hàng và đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư.


* Doanh nghiệp


*Cá nhân


* Hộ gia đình…

Ngân hàng

* Doanh nghiệp


*Cá nhân


* Hộ gia đình…


Vì thế mà ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền là.


“Tiền có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi đươc tập hợp và đầu tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thưc hiện dự án. Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đã được giải quyết về vấn đề vốn. Đây là yếu tố khó khăn, quan trọng để biến ý tưởng kinh doanh thành thực tế và chính nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động…


5


Hoạt động tín dụng góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…

Viêc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế và vấn đề phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.

1.1.2.2 Vai trò đối với người đi vay.


Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có các kỳ hạn khác nhau: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi… vì thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỏa thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.

Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.

1.1.3 Phân loại cho vay:

Căn cứ vào thời hạn cho vay:

- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn đến 1 năm.

- Cho vay trung hạn : là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm

- Cho vay dài hạn : là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn :

- Cho vay sản xuất kinh doanh công thương nghiệp

- Cho vay sản xuất nông nghiệp

- Cho vay tiêu dùng.


6

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 02/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí