DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Hệ thống chỉ báo đo lường mức độ nghèo đa chiều 10
Bảng 1.1: Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI 32
Bảng 1.2. Các chiều và chỉ báo của các chiều sử dụng đo lường nghèo đa chiều tại Lào 36
Bảng 2.1. Tỷ lệ nghèo tại Lào nói chung và tỉnh Salavan nói riêng năm 2020 61
Bảng 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều phân theo khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Salavan giai đoạn 2011 - 2020 63
Bảng 2.3: Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều phân theo khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Salavan giai đoạn 2011 - 2020 64
Bảng 2.4: Tỷ lệ nghèo và cận nghèo của dân tộc thiểu số trong tỉnh Salavan năm
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu nghèo đa chiều ở tỉnh Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - 1
- Các Cách Tiếp Cận Về Mô Hình Phát Triển Liên Quan Đến Nghèo
- Các Nghiên Cứu Có Liên Quan Đến Đề Tài Luận Án
- Quan Niệm Về Nghèo Theo Thu Nhập Của Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
2011- 2020 ...................................................................................................65
Bảng 2.5. Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo tỉnh Salavan 2016-2020 67
Bảng 2.6: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo tỉnh Salavan năm 2020 67
Bảng 2.7: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ cận nghèo tỉnh Salavan năm 2016-2020 .69 Bảng 2.8. Một số kết quả về giáo dục ở tỉnh Salavan năm 2020 70
Bảng 2.9. Một số kết quả về y tế ở tỉnh Salavan năm 2020 70
Bảng 2.10: Tỷ lệ thiếu hụt về trình độ giáo dục người lớn của các hộ nghèo đa chiều theo địa phương tỉnh Salavan 2011- 2020 73
Bảng 2.11: Tỷ lệ thiếu hụt về tình trạng đi học của trẻ em các hộ nghèo đa chiều theo
địa phương tỉnh Salavan từ 2011 - 2020 74
Bảng 2.12: Tỷ lệ thiếu hụt về tiếp cận dịch vụ y tế phân theo khu vực thành thị nông thôn tại tỉnh Salavan từ 2011 - 2020 76
Bảng 2.13: Tỷ lệ thiếu hụt về bảo hiểm y tế phân theo khu vực thành thị nông thôn tại tỉnh Salavan từ 2011 - 2020 77
Bảng 2.14: Tỷ lệ thiếu hụt về diện tích nhà ở của hộ nghèo và hộ cận nghèo phân theo khu vực thành thị, nông thôn của tỉnh Salavan từ 2011 - 2020 80
Bảng 2.15: Tỷ lệ thiếu hụt về chất lượng nhà ở hộ nghèo và hộ cận nghèo phân theo khu vực thành thị, nông thôn của tỉnh Salavan từ 2011 - 2020 81
Bảng 2.16: Tỷ lệ thiếu hụt về chỉ tiêu điều kiện sống của hộ nghèo và hộ cận nghèo phân theo khu vực thành thị, nông thôn của Salavan từ 2011- 2020 83
Bảng 2.17: Tỷ lệ thiếu hụt về chỉ tiêu tiếp cận thông tin của hộ nghèo và hộ cận nghèo phân theo khu vực thành thị, nông thôn của tỉnh Salavan năm 2011- 2020 85
Bảng 2.18. Tỷ lệ dân số mù chữ, biết chữ, có bằng cấp (không tính số nhân khẩu dưới tuổi đi học) ở các huyện 99
Bảng 2.19. Qui mô hộ gia đình chia theo nhóm chi tiêu bình quân đầu người 99
Bảng 2.20. Tỷ lệ số người sống phụ thuộc chia theo nhóm chi tiêu bình quân đầu người...100 Bảng 2.21. Phần trăm các hộ không có đất 101
Bảng 2.22. Diện tích đất trung bình của hộ phân theo địa phương và nhóm chi tiêu 101 Bảng 2.23. Nguồn vốn vay phân theo nhóm chi tiêu năm 2020 (%) 102
Bảng 2.24: Bảng tổng kết xây dựng - sửa chữa đường giao thông năm 2020 103
Bảng so sánh bộ tiêu chí chuẩn nghèo đang áp dụng tại Lào và đề xuất của đề tài...154
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người, cộng đồng và toàn bộ nền kinh tế - xã hội của một quốc gia vì vậy nghèo là hiện tượng xã hội luôn được quan tâm hàng đầu ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, cách nghiên cứu về nghèo, các chỉ tiêu, chuẩn nghèo ở mỗi một giai đoạn, mỗi một vùng lãnh thổ lại khác nhau. Bản chất của nghèo là đa chiều, trong cùng một thời điểm người nghèo buộc phải đối mặt với nhiều vấn đề, có những vấn đề có thể quy ra bằng tiền nhưng có những vấn đề thì không đo được bằng tiền như mức độ tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội… hoặc không mua được bằng tiền như tiếp cận giao thông, thị trường, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế, giáo dục... Trước đây, nghiên cứu nghèo trên thế giới lấy thu nhập làm thước đo duy nhất và các mặt khác của đời sống con người đều xuất phát từ thu nhập, thu nhập thấp thì dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp và thu nhập cao sẽ có chất lượng cuộc sống cao. Song trong thực tế có những trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại thiếu hụt về các chỉ số như giáo dục, điều kiện nhà ở... và dễ trở thành hộ nghèo phát sinh trong tương lai. Sáng kiến của UNDP chỉ ra rằng để đánh giá được chính xác mối quan hệ giữa sự phát triển con người và nghèo đã đến lúc cần thay đổi phương thức tiếp cận nghèo theo hướng đa chiều, để đầy đủ, chi tiết hơn để dựa vào đó ta sẽ không bỏ sót các đối tượng nghèo cũng như phân loại nghèo một cách chính xác nhất.
Trong nền kinh tế tri thức ngày nay, các quốc gia đều đặt trọng tâm vào phát triển con người. Phát triển con người vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu của phát triển kinh tế và mục đích cao nhất của phát triển con người là tạo môi trường cho phép người dân được hưởng thụ một cuộc sống toàn diện: điều kiện sống tốt, trường thọ, khoẻ mạnh và có môi trường để phát huy khả năng sáng tạo cũng như có cơ hội tham gia cộng đồng, nắm bắt quyền lực và có tiếng nói trong xã hội. Do đó, các nỗ lực giảm nghèo con người trong giai đoạn hiện nay đã vượt qua mục tiêu đảm bảo một mức thu nhập tối thiểu, hướng tới một khung toàn diện hơn nữa để mở rộng cơ hội và phát huy khả năng nắm bắt cơ hội, giúp người nghèo thoát nghèo bền vững, đồng thời giảm và bảo vệ dân số không nghèo trước các cú sốc ngày càng gia tăng về y tế, giáo dục, môi trường… đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia liên tục tái cấu trúc nền kinh tế và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách ở Lào đều nhất quán cho rằng cần nhìn nhận nghèo theo phương pháp đa chiều mới trong đó nghèo thu nhập chỉ là một trong số nhiều thiếu hụt mà người nghèo phải đối diện.
Tình trạng nghèo ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào khá đa dạng. Tỷ lệ người nghèo giữa các vùng rất khác nhau. Nhìn chung, Nam Lào là vùng nghèo nhất trong cả nước, tiếp theo đó là Bắc Lào và Trung Lào. Đó chủ yếu là những nguyên nhân như: Thiếu vốn sản xuất (nông dân phải đi làm thuê hoặc đi vay tư nhân), thiếu việc làm (đây là nguyên nhân phổ biến ở các tỉnh), không có kinh nghiệm làm ăn (do thiếu kiến thức, kỹ thuật canh tác), đất canh tác ít (một số gia đình không có đủ khả năng thâm canh nên không dám nhận đủ ruộng được giao), trình độ học vấn thấp (do không có cơ hội học hỏi thêm kiến thức, cách tiếp cận thông tin), hạ tầng nông thôn còn hạn chế (những vùng sâu vùng xa giao thông không thuận tiện), v.v. Trong cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người.
Vấn đề nghèo và xóa đói giảm nghèo ở nước CHDCND Lào là vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành cũng như nhiều cơ quan, nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu. Từ đầu những năm 2000 của thế kỷ XXI đến nay đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài xóa đói giảm nghèo của Lào, cụ thể là các công trình sau: Luận án tiến sĩ“Thực trạng đói nghèo trong các hộ gia đình ở vùng nông thôn tỉnh Chăm pa sắc, kiến nghị về chính sách và giải pháp”, Khăm Bay MALASINH (Nghiên cứu trường hợp tại huyện Mun la pa mộc) CHDCND Lào, năm 2007, Luận án tiến sĩ “Thực trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Bo Ly Khăm Xay, nước CHDCND Lào”, Sổm Phết KHĂMMANI, năm 2002, Luận án tiến sĩ “Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Xê Kong, nước CHDCND Lào, thực trạng và giải pháp”, Kẹo Đa la Kon SOULIVÔNG, năm 2005 Luận án tiến sĩ“Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng cao dân tộc Bắc Lào trong giai đoạn hiện nay”, Bun lý THONG PHẾT, năm 2011. Tuy nhiên các tác giả chỉ đi sâu vấn đề quản lý Nhà nước, giải pháp trong quản lý Nhà nước để XĐGN, chưa nêu lên được những đặc trưng cơ bản về đói nghèo ở Lào, những nguyên nhân đói nghèo và các chính sách XĐGN ở Lào và các tác giả luận án chưa nêu được giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN ở Lào.
Trong những năm gần đây tỉnh Salavan đã áp dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả giảm nghèo cụ thể trong 10 năm giai đoạn từ 2011 đến hết năm 2020 có hơn 18%, tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình hàng năm là 6,3% tương ứng với khoảng trên 6.000 hộ thoát
nghèo. Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ phát sinh còn lớn, tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn ra phổ biến ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Đặc biệt, với chuẩn nghèo mới tỷ lệ nghèo của tỉnh còn cao so với mức bình quân chung của Lào.
Do vậy, tỉnh Salavan cần có một chương trình thoát nghèo một cách khoa học. sớm đổi mới cách nhìn nghèo không chỉ với một khía cạnh là theo thu nhập và không xem nghèo là một hiện tượng đơn lẻ mà là hiện tượng đa khía cạnh, phức tạp, chồng chéo bao gồm nhiều yếu tố khác nhau. Phải sớm chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều (theo thu nhập) sang đa chiều để tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tượng. Việc tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá nghèo theo cách tiếp cận mới một cách đúng đắn, từ đó đưa ra các giải pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm thực hiện tốt chương trình giảm nghèo của tỉnh Salavan theo hướng bền vững là việc làm cần thiết.
Giải quyết vấn đề nghèo để tiến tới tìm kiếm giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững không phải là việc làm một sớm một chiều, mà đó là vấn đề lớn mang tính chiến lược lâu dài. Việc nghiên cứu về thực trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Salavan để tìm ra các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững có tính khả thi đối với vùng này là vấn đề vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có giá trị thực tiễn sâu sắc. Hơn nữa, nghiên cứu này chọn cách tiếp cận vấn đề nghèo đa chiều và tiến hành nghiên cứu điển hình tại tỉnh Salavan, một tỉnh có nhiều yếu tố đặc trưng có thể đại diện cho Lào. Đây là lý do mà NCS lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu nghèo đa chiều ở tỉnh Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” để làm luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận án nghiên cứu về nghèo đa chiều và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đa chiều tại tỉnh Salavan, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tình trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Salavan cũng như áp dụng trong cả nước Lào.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được cơ sở và lý luận về nghèo đa chiều
- Phân tích thực trạng nghèo đa chiều tại tỉnh Salavan
- Xác định và phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đa chiều tại tỉnh Salavan
- Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tình trạng nghèo đa chiều ở Salavan nói riêng và Lào nói chung.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận nào cho nghèo đa chiều?
- Các tiêu chí và chỉ tiêu nào có thể sử dụng để đánh giá nghèo đa chiều giai
đoạn 2011-2020?
- Thực trạng nghèo đa chiều tại tỉnh Salavan? Đâu là những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân nghèo đa chiều tại tỉnh Salavan?
- Định hướng và những giải pháp nào nhằm xóa nghèo bền vững cho tỉnh Salavan, nước CHDCND Lào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Salavan và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đa chiều ở tỉnh Salavan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu nghèo đa chiều tại tỉnh Salavan
- Phạm vi về thời gian: Mặc dù Lào đã bắt đầu áp dụng đánh giá nghèo đa chiều từ năm 2010, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, nguồn lực cũng như tính cập nhật và tính mới của thông tin nên luận án chỉ thu thập số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian 2011-2020. Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2020 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tới (2025, tầm nhìn 2030)
- Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu nghèo đa chiều và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đa chiều.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dùng phương pháp tiếp cận định tính
Nghiên cứu định tính được lựa chọn và cho là phù hợp với đề tài vì đây là một phương pháp nghiên cứu mà vấn đề nghiên cứu được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh vấn đề đang được quan tâm. Phương pháp này cũng cho phép cung cấp thông tin toàn diện
về vấn đề nghiên cứu và nó phù hợp với việc mô tả, tiếp cận và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người - đây là những yếu tố quan trọng khi phân tích về vấn đề nghèo của người dân.
- Cách tiếp cận này sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Nghiên cứu tại bàn: việc nghiên cứu tại bàn giúp làm rõ khung lý thuyết và các thông tin có liên quan về thực trạng nghèo và nghèo đa chiều cũng như công tác giảm nghèo tại tỉnh thời gian qua được thực hiện thông qua việc tìm hiểu từ các công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của các cơ quan chức năng. Thông qua phương pháp nghiên cứu này, luận án sẽ làm rõ được khung lý thuyết liên quan đến nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững; nêu, phân tích và đánh giá thực trạng nghèo đa chiều cũng như công tác giảm nghèo tại tỉnh Salavan thời gian qua; từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.
Phỏng vấn sâu: Luận án phỏng vấn sâu các chuyên gia, lãnh đạo các địa phương, các sở...về những vấn đề có liên quan đến đề tài.
Phương pháp so sánh: được sử dụng nhằm so sánh số liệu thu thập và tổng hợp được với các chỉ tiêu nghèo đa chiều đã xác định, từ đó đưa ra những đánh giá chung về công tác giảm nghèo tại tỉnh Salavan, những thành tựu đạt được và hạn chế cần khắc phục. Bên cạnh đó, phương pháp này còn được sử dụng nhằm làm rõ hiện trạng của vấn đề một cách khách quan thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu của tỉnh Salavan với trung bình cả nước .
Phương pháp bảng, biểu đồ: được sử dụng nhằm mô tả rõ hơn về tỷ lệ dân cư, lao động cũng như các tiêu chí về nghèo đa chiều như thu nhập, giáo dục, y tế,… tại tỉnh Salavan.
5.2. Dữ liệu nghiên cứu
5.2.1. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
- Tác giả đã thu thập và sử dụng nhiều thông tin từ các nguồn khác nhau như giáo trình, sách, báo, tạp chí, các trang web, các báo cáo của tỉnh Salavan và của các cơ quan chức năng khác.
- Tài liệu, số liệu về hộ gia đình, tình hình dân cư, kinh tế xã hội, các dự án đầu tư… tại tỉnh Salavan
- Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
Dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp tác giả sử dụng là kết quả số liệu đánh giá của các hộ gia đình về nghèo đa chiều tại tỉnh Salavan thông qua các phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình này.
5.2.2. Phương pháp thu thập
5.2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Tác giả đã thu thập và sử dụng nhiều thông tin như giáo trình, sách báo, tạp chí, các nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước, chủ yếu tham khảo từ thư viện và các trang thông tin điện tử, trang web có thông tin liên quan đến đề tài.
- Tài liệu, số liệu về hộ gia đình, tình hình dân cư, kinh tế xã hội, các dự án đầu tư, báo cáo của tỉnh Salavan được tác giả thu thập thông qua các cơ quan hành chính liên quan đến công tác quản lý dân cư tỉnh và các cơ quan chức năng hỗ trợ tại tỉnh Salavan, cụ thể là nguồn số liệu của Bộ lao động và phúc lợi xã hội Lào, nguồn số liệu của UBND tỉnh Salavan
- Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài.
5.2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Trong giai đoạn này, luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia, những người nghiên cứu, hiểu biết nhiều về những vấn đề liên quan nhằm:
- Thu thập ý kiến trực tiếp của các chuyên gia, các cán bộ quản lý, lãnh đạo tỉnh về vấn đề dân số và giảm nghèo, nguyên nhân của tình trạng nghèo, về tầm quan trọng của nghiên cứu nghèo đa chiều, về hiện trạng công tác giảm nghèo đa chiều ở Lào nói chung và tỉnh Salavan nói riêng, định hướng cũng như phương án có thể thực hiện để giảm nghèo...
Từ thực tế nghiên cứu và tìm hiểu về các đối tượng liên quan đến công tác giảm nghèo đa chiều, luận án đã chọn các đối tượng phỏng vấn là:
Nhóm 1: Cán bộ, chuyên viên tại Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào
Nhóm 2: Cán bộ chuyên viên tại UBND tỉnh Salavan và các phòng ban trực thuộc. Luận án tiến hành phỏng vấn cán bộ đại diện tại Văn phòng UBND và các phòng ban liên quan bao gồm: Tài chính kế hoạch, Nội vụ, Tài nguyên môi trường, Tư pháp, Giáo dục đào tạo, Y tế, Lao động thương binh xã hội, Kinh tế hạ tầng, Văn hóa thông tin.