cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa.
3.1 Về phía Ngân hàng TMCP Á Châu
Định hướng của ACB trong thời gian tới : tiếp tục đẩy mạnh phát triển khách hàng doanh nghiệp tại các khu vực thị trường mục tiêu của ACB thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có nhằm mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực, mọi đối tượng khách hàng doanh nghiệp mà pháp luật cho phép. Đẩy mạnh cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, khu chung cư và khu dân cư,… ACB sẽ hạn chế những khoản vay không có tài sản đảm bảo, cho vay đầu tư xây dựng bất động sản để mua bán cho thuê, cho vay cầm hàng như sắt thép, nông sản, …. Đồng thời điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng, đo lường và giảm thiểu bất cân xứng thông tin trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và không vượt quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Để có lợi nhuận, ACB phải vượt qua những vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức này, những vấn đề khiến cho sự vỡ nợ dễ có thể xảy ra. Các biện pháp của ngân hàng nhằm quản lí vấn đề này một cách hiệu quả là: sàng lọc các thông tin liên quan tới khách hàng; giám sát quá trình trả nợ và lãi của khách hàng; duy trì những mối quan hệ khách hàng; vật thế chấp và số dư bù; giới hạn tín dụng đối với một số khách hàng.
Bất cân xứng thông tin có mặt trong thị trường cho vay bởi vì những ngân hàng có ít thông tin về những cơ hội đầu tư và về những hoạt động của những doanh nghiệp vay tiền. Để hạn chế tình trạng này, ACB nên có hai hoạt động sản xuất thông tin: sàng lọc và giám sát.
3.1.1 Sàng lọc các thông tin liên quan tới khách hàng
Sự lựa chọn nghịch xảy ra trước khi giao dịch xảy ra, tức là trước khi hợp đồng được kí kết. Những khách hàng có nguy cơ không trả được nợ cao sẽ có xu hướng đi vay nhiều vì họ biết rò tình hình tài chính của mình hơn Ngân hàng. Lựa chọn
63
Có thể bạn quan tâm!
- Tỉ Lệ Trích Lập Dự Phòng Đối Với Từng Nhóm Nợ
- Thống Kê Nguyên Nhân Nợ Quá Hạn Bắt Nguồn Từ Hiện Tượng Bất Đối Xứng Thông Tin Trong Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Acb
- Phát Hiện Sớm Những Thay Đổi Bất Thường Của Doanh Nghiệp
- Ảnh hưởng của bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu - 11
- Ảnh hưởng của bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu - 12
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
nghịch trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp đòi hỏi NHTM phải lọc những người mạo hiểm vay tín dụng có triển vọng tốt ra khỏi những người có triển vọng xấu. Nhằm thực hiện việc sàng lọc một cách có hiệu quả, Ngân hàng phải tập hợp thông tin tin cậy về những công ty vay tiền có triển vọng. Sàng lọc có hiệu quả và tập hợp thông tin, tạo ra một nguyên tắc quan trọng của việc quản lí món tiền cho vay. Ngân hàng cần tập trung vào lợi nhuận và tổn thất ( thu nhập) của công ty, về tài sản có và tài sản nợ của nó. Ngân hàng cũng cần đánh giá kết quả có thể của một dự án trong tương lai.
Các biện pháp cụ thể:
3.1.1.1 Cần chặt chẽ hơn trong khâu tuyển dụng, tuyển những người có đức, có tài, xem ngân hàng là nơi phấn đấu cho sự nghiệp.
Chính sách khen thưởng kỷ luật
Chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần của ACB đối với cán bộ tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Biện pháp náy kích thích tinh thần làm việc, đặt lợi ích tập thể lên lợi ích cá nhân của người cán bộ. Qua đó hạn chế được rủi ro xuất phát từ sai sót của cán bộ cho vay do quá tải trong công việc.
Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vật chất mà ACB cần áp dụng là: khuyến khích tăng lương, thưởng cho những cán bộ cho vay có dư nợ cho vay và chất lượng vay tốt, hỗ trợ kinh phí học tập, tạo điều kiện cho mỗi cán bộ tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Từ đó phấn khởi hăng say làm việc với môi trường. Khen thưởng kịp thời những cán bộ tín dụng có thành tích tốt như: tăng được doanh số cho vay, thu nợ đúng thời hạn và số lượng; tổ chức thăm hỏi động viên kịp thời khi gia đình cán bộ có công việc lớn, có người đau ốm hay đỗ đạt, hiếu hỷ... Tất cả những việc làm trên là hợp pháp thiết thực để hạn chế rủi ro cho vay. Cán bộ nhiệt tình và có trách nhiệm với các khoản cho vay mỗi món.
Bên cạnh những hình thức khen thưởng, động viên khuyến kích. ACB cũng cần đưa ra những hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những sai sót, sơ hỡ do thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Tuỳ theo mức độ thiệt hại mà ngân hàng có biện pháp xử lý khác nhau như: cảnh cáo, khiển trách;
64
trừ công tác phí, trừ lương ...Biện pháp này áp dụng nhằm nâng cao ý thức tự giác, tự chịu trách nhiệm của mỗi cán bộ cho vay.
Chính sách đào tạo:
ACB cần có giải pháp cụ thể về việc đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Do đặc thù về ngành nghề đòi hỏi cán bộ tín dụng không những nắm vững nghiệp vụ ngân hàng, lý luận và phân tích tài chính tiền tệ mà còn phải hiểu biết sâu rộng về thị trường và các loại kinh doanh khác. Vì thế ngân hàng cần có chính sách đào tạo bằng cách : khuyến khích các cán bộ tín dụng đi học để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro, các lớp công nghệ thông tin ứng dụng học khoa học kỹ thuật vào công tác cho vay đảm bảo cạnh tranh và tránh rủi ro xảy ra.
Chính sách tuyển dụng:
ACB cần có chính sách tuyển dụng khoa học để có thể tuyển dụng được những nhân viên, cán bộ tài năng, xoá bỏ lề lối tuyển dụng cũ, đưa ra các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ những cán bộ trẻ có trình độ khi vào làm việc tại ngân hàng như : đơn giản hoá các thủ tục và thời gian xin việc, rút ngắn thời gian hợp đồng nếu như làm tốt công việc hoặc có những sáng kiến giúp ngân hàng hạn chế rủi ro...Công việc này cần được tiến hành nhanh để tạo sự hài hoà trong quá trình chuyển giao cán bộ tránh những xáo trộn lớn làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.1.1.2 Tính toán xác định rủi ro bằng cách chú trọng đến công tác xây dựng hệ thống thu nhập và xử lý thông tin hoàn chỉnh trong quá trình thẩm định
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ. Vì thế để hạn chế rủi ro khi cho vay các món vay có quy mô lớn thì việc xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng là một giải pháp cần thiết và được coi là nguyên tắc bắt buộc. ACB càng hiểu biết rò về khách hàng bao nhiêu thì cần đảm bảo an toàn đối với khoản đầu tư của mình bấy nhiêu. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc
65
vào lượng thông tin mà ngân hàng thu thập được và khả năng phân tích các thông tin của cán bộ cho vay.
Thu thập thông tin
Ngân hàng TMCP Á Châu có thể thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn như: từ các thông tin mà khách hàng cung cấp; từ tiếp xúc của cán bộ cho vay với khách hàng; từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh; từ các cơ quan đang có quan hệ với khách hàng … Những thông tin mà ngân hàng thu thập chia làm hai nhóm chính: nhóm thông tin tài chính và nhóm thông tin phi tài chính.
+ Thông tin tài chính: Ngân hàng cho vay thu được qua sự cung cấp của khách hàng như: báo cáo tài chính, phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh, danh mục các tài sản dùng làm tài sản đảm bảo nếu ngoài những thông tin mà khách hàng cung cấp, ACB còn thu thập từ các ngân hàng có quan hệ với khách hàng, các đối tác kinh doanh, các cơ quan thuế, bảo hiểm và các cơ quan quản lý tại địa bàn khách hàng đang sản xuất kinh doanh.
+ Thông tin phi tài chính: như khả năng quản lý của chủ đầu tư, uy tín và kinh nghiệm của họ … ACB thu được các thông tin này qua việc tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp khách hàng , qua quan hệ vay mượn cũ, qua những nhận xét của người tiêu thụ sản phẩm … Sau khi thu thập thông tin, ngân hàng cho vay tiến hành xử lý phân tích các thông tin trên để thẩm định tính khả thi của phương án, dự án vay vốn. Qua đó xác định rủi ro mà ngân hàng cho vay có thể gặp phải khi cho vay, mức cho vay vốn tối đa với mỗi khách hàng và khả năng chống đỡ của ACB khi xảy ra rủi ro.
Phân tích thẩm định khách hàng từ nguồn thông tin thu thập được.
+ Phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư (khách hàng vay vốn)
Dựa vào các thông tin tài chính thu thập được từ khách hàng , ngân hàng cho vay sẽ tiến hành tính toán phân tích các tỷ lệ tài chính như khả năng thanh toán, vòng quay vốn, …. Qua các chỉ tiêu này ngân hàng có thể so sánh với các năm trước hoặc các đối tượng khách hàng khác nhau cùng lĩnh vực kinh doanh. Từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét rò ràng về mức độ an toàn vốn cho vay đối với từng đối tượng khách hàng.
66
Đây là giải pháp hết sức quan trọng mà ngân hàng phải làm khi cho vay các dự án có quy mô lớn, nhằm phòng ngừa hạn chế rủi ro cho chính bản thân ngân hàng.
Sau khi phân tích khả năng tài chính, ngân hàng phải xem xét đến khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, uy tín và năng lực sản xuất của khách hàng.
+ Phân tích thẩm định dự án đầu tư : khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư, cần tiến hành các bước sau :
Xác định dự án : các vấn đề cần giải quyết : nhu cầu hiện nay đối với sản phẩm của dự án và triển vọng tương lai , dự án có phù hợp với chuyên môn, chiến lược công ty không.
Nghiên cứu tiền khả thi của dự án : mục đích làm rò tiềm năng chung của dự án, cần sử dụng những thông tin sẵn có để thẩm định dự án
Nghiên cứu khả thi của dự án : các nội dung cần thẩm định :
- Phân tích thị trường :
+ Dự báo về số lượng và giá cho suốt tuổi thọ của dự án đối với sản phẩm của dự án và các yếu tố đầu vào
+ Các loại thuế, trợ giá, và quy định chung
+ Xu hướng thay đổi công nghệ
+ Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
- Phân tích kỹ thuật :
+ Công nghệ và tuổi thọ của dự án
+ Số lượng và chủng loại nhập lượng cần thiết cho đầu tư và vận hành
+ Giá nhập lượng và cả nguồn cung cấp.
+ Lao động cần thiết theo loại hình, theo thời gian.
- Phân tích và quản lý nguồn lực :
+ Các nhu cầu về quản lý dự án
+ Tổ chức có khả năng nhận thức các loại kỹ năng quản lý cần thiết.
+ Bố trí trời gian cho dự án phù hợp với chất và lượng của dự án.
+ Các mức lương cho các loại kỹ năng lao động cần thiết.
67
+ Các yêu cầu về nhân lực theo loại hình phù hợp với nguồn sẵn có và thời gian biểu của dự án.
- Phân tích tài chính :
+ Tổng hợp các biến tài chính và kỹ thuật từ 3 phân tích đầu tiên
+ Xác định các biến chủ yếu đối với phân tích kinh tế, và phân tích xã hội.
+ Xây dựng ngân lưu dự án
+ Xác định suất chiết khấu và các chỉ tiêu đánh giá dự án.
- Phân tích kinh tế : xem xét dự án dưới góc độ chung của nền kinh tế.
- Phân tích xã hội : dự án có thể ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu xã hội nào, ai được lợi và ai phải trả chi phí cho các ngoại tác mà dự án gây ra, dự án tương đối có hiệu quả so với chi phí trong việc tạo ra các ảnh hưởng tốt cho xã hội, …
Sau khi tiến hành thẩm định các tiêu chí của dự án đầu tư, ngân hàng cho vay mới có thể đưa ra được quyết định có nên cho vay dự án hay không.
3.1.2 Giám sát quá trình trả nợ và lãi của khách hàng
Rủi ro đạo đức là hiện tượng xảy ra sau khi giao dịch đã diễn ra, tức là sau khi đã kí hợp đồng vay vốn giữa khách hàng và Ngân hàng. Khi có tiền trong tay, nhiều khi khách hàng không sử dụng đúng mục đích như đã nêu trong hợp đồng mà lại đầu tư vào những khoản có rủi ro cao hơn khiến khả năng trả nợ của khách hàng có thể giảm xuống, thường là sử dụng với mục đích trái pháp luật khiến rủi ro tín dụng tăng lên. Để có thể kiểm tra giám sát, đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải biết được dòng tiền vào và dòng tiền ra trong quá trình sử dụng vốn vay của bên vay. Đây là một vấn đề rất lớn đang đặt ra đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam vì việc kiểm soát dòng tiền bảo đảm bên vay sử dụng vốn đúng mục đích không phải là vấn đề đơn giản vì khác với các nền kinh tế phát triển, đối với Việt Nam, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn ở mức rất cao. Đây chính là khó khăn rất lớn trong việc giám sát chi tiêu của doanh nghiệp vay vốn.
Mặt khác, trong khi hệ thống thông tin trong nội bộ các tổ chức tín dụng, giữa các tổ chức tín dụng chưa được thông suốt, mà các doanh nghiệp được mở tài khoản ở rất nhiều các tổ chức tín dụng khác nhau và các hoạt động kinh doanh của doanh
68
nghiệp hết sức đa dạng, rất khó phân biệt nên việc "qua mặt" các ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay sai mục đích là điều rất dễ xảy ra. Hoặc trường hợp một dự án có thể vay ở nhiều tổ chức tín dụng cũng hay xảy ra.
Với những vấn đề nêu trên các tổ chức tín dụng không có độ tin cậy và mức chính xác cần thiết trong việc đánh giá mức độ tín nhiệm, năng lực tài chính của khách hàng, thẩm định tính hiệu quả của các dự án đầu tư, phương án kinh doanh, không giám sát được hoạt động của khách hàng một cách chặt chẽ. Điều này đã đẩy các tổ chức tín dụng đến lựa chọn quyết định cho vay chỉ khi khách hàng có tài sản đảm bảo. Việc cấp tín dụng sẽ cảm thấy yên tâm hơn rất nhiều nếu nó được đảm bảo bằng tài sản, nhất là các loại tài sản có tính thanh khoản và giá trị cao. Việc quản lý các loại tài sản cũng sẽ dễ dàng hơn khi các tổ chức tín dụng nắm giữ tài sản hoặc giữ những giấy tờ sở hữu chúng và được nhà nước xác nhận. Đây chính là nguyên giải thích tại sao các tổ chức tín dụng coi tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng rất quan trọng trong quyết định cấp tín dụng của mình. Trong khi về mặt nguyên lý, tài sản đảm bảo chỉ là một yếu có giá trị tham chiếu trong các quyết định cấp tín dụng. ACB cũng không phải là ngoại lệ khi rất coi trọng tài sản đảm bảo, cầm cố, thế chấp; trong khi lại coi nhẹ hoặc cán bộ không đủ năng lực để đánh giá tính cách của khách hàng, dẫn tới rủi ro.
Như vậy để hạn chế rủi ro đạo đức, ACB nên tăng cường các biện pháp sau:
Thứ nhất, quản lý và giám sát việc khách hàng sử dụng vốn. Nếu có dấu hiệu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngưng việc giải ngân, đề nghị khách hàng giải trình và yêu cầu thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng giải ngân. Hiện ngân hàng đang áp dụng rất tốt biện pháp này nên cần tăng cường hơn nữa các biện pháp sau:
+ Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu.
+ Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại ACB, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được.
69
+ So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra.
+ Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng doanh nghiệp. Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện một cách nghiệm ngặt và cán bộ tín dụng cần phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp.
Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh.
Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ cán bộ tín dụng này sang cán bộ tín dụng khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần phát vay, thu nợ, biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để đảm bảo sự liên tục, thuận tiện trong việc theo dòi và chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng.
Thứ hai, cần có sự phối hợp của doanh nghiệp bằng cách phát tín hiệu chứng minh hiệu quả tài chính của dự án hoặc năng lực tài chính của mình. Ngân hàng nên khuyến khích sự hợp tác của doanh nghiệp bằng các hình thức như khuyến mãi, tặng hoa, quà hay giảm lãi suất đối với những doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu dài và lịch sự giao dịch tốt với Ngân hàng.
70