Bảng 2.5. Hàm lượng amino acid tổng số trong các thức ăn thí nghiệm
Amino acid tổng số (% nguyên trạng) | |||||||||||||||||||
DM | CP | Arg | His | Ileu + Leu | Lys | Met | Phe | Thr | Tryp | Val | Ala | Asp | Cys | Glu | Gly | Pro | Ser | Tyr | |
Ngô | 86,07 | 7,09 | 0,38 | 0,26 | 0,79 | 0,32 | 0,12 | 0,22 | 0,28 | 0,08 | 0,22 | 0,58 | 0,25 | 0,17 | 0,81 | 0,29 | 0,36 | 0,38 | 0,27 |
DDGS - 1 | 89,91 | 29,05 | 1,17 | 0,78 | 4,04 | 0,62 | 0,58 | 1,49 | 0,90 | 0,19 | 1,33 | 2,03 | 1,64 | 0,55 | 4,01 | 1,02 | 1,95 | 1,00 | 1,16 |
DDGS - 2 | 90,62 | 30,16 | 1,25 | 0,76 | 4,20 | 0,63 | 0,60 | 1,31 | 0,88 | 0,20 | 1,34 | 2,21 | 1.74 | 0,62 | 4,56 | 1,23 | 1,91 | 1,19 | 1,27 |
Cám gạo | 87,32 | 11,67 | 1,16 | 0,47 | 0,95 | 0,70 | 0,24 | 0,56 | 0,59 | 0,17 | 0,66 | 0,87 | 1,10 | 0,24 | 1,76 | 0,97 | 0,60 | 0,73 | 0,42 |
Cám gạo sấy | 92,96 | 11,93 | 1,20 | 0,40 | 0,90 | 0,78 | 0,29 | 0,52 | 0,51 | 0,19 | 0,62 | 0,90 | 0,99 | 0,29 | 1,53 | 1,05 | 0,54 | 0,70 | 0,50 |
Cám gạo trích ly | 92,55 | 17,04 | 1,45 | 0,49 | 1,28 | 0,79 | 0,37 | 0,57 | 0,56 | 0,18 | 0,80 | 1,80 | 2,37 | 0,30 | 2,14 | 1,88 | 0,70 | 0,85 | 0,65 |
Tấm gạo | 87,70 | 8,18 | 0,51 | 0,19 | 0,75 | 0,25 | 0,14 | 0,36 | 0,20 | 0,14 | 0,32 | 0,66 | 0,56 | 0,11 | 1,47 | 0,29 | 0,71 | 0,31 | 0,34 |
Gạo lứt | 84,77 | 8,32 | 0,40 | 0,34 | 0,84 | 0,32 | 0,20 | 0,41 | 0,19 | 0,97 | 0,45 | 0,39 | 0,63 | 0,11 | 1,24 | 0,37 | 0,17 | 0,28 | 0,20 |
Đậu tương ép đùn | 93,12 | 35,70 | 2,54 | 0,78 | 4,51 | 2,26 | 0,41 | 1,68 | 1,43 | 0,39 | 1,64 | 1,65 | 3,74 | 0,49 | 6,75 | 1,77 | 1,57 | 1,49 | 1,38 |
Đậu tương thủy phân | 89,81 | 42,88 | 3,09 | 1,17 | 5,95 | 2,23 | 0,58 | 2,37 | 1,66 | 0,58 | 2,04 | 1,97 | 4,41 | 0,63 | 7,88 | 2,18 | 2,10 | 2,01 | 1,74 |
Khô dầu đậu | 92,25 | 45,99 | 3,13 | 1,10 | 6,03 | 2,74 | 0,60 | 2,46 | 1,61 | 0,61 | 2,18 | 2,06 | 4,90 | 0,65 | 8,18 | 2,52 | 2,20 | 2,21 | 1,70 |
Khô dầu dừa | 93,16 | 19,59 | 2,27 | 0,34 | 1,92 | 0,50 | 0,30 | 0,80 | 0,61 | 0,16 | 1,09 | 0,73 | 1,49 | 0,20 | 3,56 | 0,78 | 0,60 | 0,80 | 0,56 |
Khô dầu lạc | 88,12 | 42,56 | 4,86 | 1,19 | 3,73 | 1,43 | 0,40 | 2,14 | 1,16 | 0,43 | 1,88 | 1,63 | 4,11 | 0,46 | 7,77 | 2,02 | 1,59 | 1,82 | 1,31 |
Khô dầu hạt cải | 88,34 | 36,08 | 2,07 | 1,06 | 3,48 | 1,97 | 0,65 | 1,77 | 1,44 | 0,41 | 1,65 | 1,56 | 2,39 | 0,81 | 6,12 | 1,83 | 2,05 | 1,37 | 0,94 |
Bột cá cơm | 86,74 | 69,39 | 4,16 | 1,51 | 8,63 | 4,45 | 2,71 | 3,03 | 3,94 | 0,85 | 3,23 | 4,42 | 6,21 | 0,66 | 8,81 | 3,99 | 3,26 | 3,28 | 1,70 |
Bột lông vũ | 94,15 | 85,74 | 5,15 | 0,75 | 10,01 | 2,02 | 0,49 | 3,63 | 3,50 | 0,58 | 5,34 | 3,85 | 4,57 | 4,09 | 8,20 | 7,08 | 9,51 | 7,94 | 1,96 |
Bột gia cầm thủy phân | 90,93 | 67,41 | 4,21 | 1,14 | 6,73 | 0,58 | 1,18 | 2,52 | 2,46 | 0,41 | 2,98 | 4,00 | 5,79 | 0,58 | 6,11 | 5,62 | 4,14 | 3,40 | 1,83 |
Bột thịt xương | 96,00 | 51,47 | 3,39 | 0,89 | 4,53 | 2,31 | 0,68 | 1,55 | 1,57 | 0,31 | 2,30 | 3,03 | 3,39 | 0,48 | 6,27 | 6,83 | 4,19 | 1,57 | 1,05 |
Bột đầu tôm | 87,67 | 46,18 | 2,43 | 5,88 | 4,41 | 1,88 | 0,53 | 1,71 | 1,26 | 0,20 | 1,91 | 2,00 | 2,45 | 1,63 | 4,27 | 1,66 | 1,10 | 0,90 | 1,36 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ứng Dụng Các Giá Trị Amino Acid Tiêu Hóa Trong Thiết Lập Khẩu Phần
- Kết Quả Đánh Giá Giá Trị Me N Và Tỉ Lệ Tiêu Hóa Các Chất Dinh Dưỡng Trong Một Số Loại Thức Ăn Cho Gia Cầm Ở Việt Nam
- Thí Nghiệm 3. Xác Định Giá Trị Năng Lượng Trao Đổi Có Hiệu Chỉnh Nitơ Và Tỉ Lệ Tiêu Hóa Các Chất Dinh Dưỡng Tổng Số Trong Các Loại Thức Ăn Cho
- Thí Nghiệm 1. Ảnh Hưởng Của Phương Pháp Nghiên Cứu (Trực Tiếp Và Gián Tiếp) Đến Kết Quả Xác Định Giá Trị Me N Của Thức Ăn Thí Nghiệm
- Thí Nghiệm 3. Xác Định Giá Trị Năng Lượng Trao Đổi Có Hiệu Chỉnh Nitơ Và Tỉ Lệ Tiêu Hóa Các Chất Dinh Dưỡng Tổng Số Trong Các Loại Thức Ăn Cho Gà
- Giá Trị Me N Của Các Sản Phẩm Từ Gạo Và Thức Ăn Phụ Phẩm
Xem toàn bộ 166 trang tài liệu này.
61
Bảng 2.6. Thành phần nguyên liệu của các khẩu phần sử dụng trong thí nghiệm xác
định tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến amino acid
Tỉ lệ (%) | |||||||
Nguyên liệu có hàm lượng CP < 20% | |||||||
Ngô | 92,70 | - | - | - | - | - | - |
Khô dầu dừa | - | 94,00 | - | - | - | - | - |
Cám gạo | - | - | 93,95 | - | - | - | - |
Cám gạo sấy | - | - | - | 93,95 | - | - | - |
Cám gạo trích ly | - | - | - | - | 93,95 | - | - |
Tấm gạo | - | - | - | - | - | 92,90 | - |
Gạo lứt | - | - | - | - | - | - | 92,9 |
Dầu nành | 2,00 | 2,00 | 2,00 | 2,00 | 2,00 | 2,00 | 2,00 |
Premix vitamin* | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 |
Premix vi khoáng** | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 |
CaCO3 | - | 1,45 | - | - | - | 1,09 | 1,09 |
DCP | 3,15 | 0,40 | 1,90 | 1,90 | 1,90 | 1,86 | 1,86 |
NaCl | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 |
Celite | 1,50 | 1,50 | 1,50 | 1,50 | 1,50 | 1,50 | 1,50 |
Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Nguyên liệu protein thực vật | |||||||
Đậu tương ép đùn | 55,70 | - | - | - | - | - | |
Khô dầu đậu tương | - | 45,10 | - | - | - | - | |
Đậu tương thủy phân | - | - | 46,70 | - | - | - | |
DDGS - 1 | - | - | - | 69,00 | - | - | |
DDGS - 2 | - | - | - | 69,00 | - | - | |
Khô dầu lạc | - | - | - | - | 45,56 | - | |
Khô dầu hạt cải | - | - | - | - | - | 55,50 | |
Glucose | 37,65 | 43,62 | 42,02 | 20,85 | 43,62 | 38,05 | |
Dầu nành | 2,00 | 6,00 | 6,00 | 6,00 | 6,00 | 2,00 | |
Premix vitamin* | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | |
Premix vi khoáng** | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | |
CaCO3 | - | 0,33 | 0,33 | - | 1,00 | - | |
DCP | 2,50 | 2,80 | 2,80 | 2,00 | 1,67 | 2,30 | |
NaCl | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | |
Celite | 1,50 | 1,50 | 1,50 | 1,50 | 1,50 | 1,50 | |
Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
Nguyên liệu protein động vật | |||||||
Bột cá | 28,25 | - | - | - | - | ||
Bột lông vũ | - | 23,30 | - | - | - | ||
Bột gia cầm thủy | - | - | 30,00 | - | - | ||
Bột thịt xương | - | - | - | 38,86 | - |
Tỉ lệ (%) | |||||
Bột đầu tôm | - | - | - | - | 45,53 |
Glucose | 60,55 | 65,55 | 58,85 | 49,99 | 43,32 |
Dầu nành | 6,00 | 6,00 | 6,00 | 6,00 | 6,00 |
Bột giấy | 3,00 | 3,00 | 3,00 | 3,00 | 3,00 |
Premix vitamin* | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 |
Premix vi khoáng** | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 |
CaCO3 | - | - | - | - | - |
DCP | - | - | - | - | - |
NaCl | - | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 |
Celite | 1,50 | 1,50 | 1,50 | 1,50 | 1,5 |
Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
*Bio-pharmachemie (Bio-ADE+B.complex premix), 1kg chứa: 3.100.000 UI vitamin A, 1.100.000 UI D3, 300 UI vitamin E, 320 mg B1, 140 mg B2 1.000 mg niacinamide, 600 mg B6, 1.200 mcg B12, 1.000 mg vitamine C, 130 mg acid folic. ** Bio-pharmachemie (Bio-chicken minerals), 1 kg chứa: 10.800 mg Mn, 2.160 mg Fe, 7.200 mg Zn, 1.260 mg Cu, 144 mg Iodine, 21,6 mg Co, 14,4 mg Se, 40 mg acid folic, 4.800 mcg biotin, 20.000 mg Choline chloride
Nuôi gà và thu mẫu
Thí nghiệm được thực hiện trong 7 ngày. Chế độ nuôi được sử dụng là cho ăn tự do [32]. Vào ngày thứ 8, toàn bộ gà được giết mổ. Dịch tiêu hóa ở phần nửa sau hồi tràng được thu cùng với nước cất và bảo quản ở -20oC cho đến khi phân tích. Phân tích hóa học và tính kết quả
Mẫu thức ăn khẩu phần và mẫu dịch hồi tràng được nghiền qua sàng kích thước 0,5 mm trước khi được sử dụng để phân tích hàm lượng vật chất khô, protein, amino acid và AIA. Hàm lượng vật chất khô và protein tổng số được xác định theo AOAC (1990) [18]. Hàm lượng các amino acid được phân tích bằng phương pháp EZ:faast Amino Acid Analysis trên hệ thống LC/MS/MS với quy trình và bộ kit do Phenomenex EZ: faastTM cung cấp ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Khoa học công nghệ
sắc ký Hải Đăng, thành phố Hồ Chí Minh. Hàm lượng khoáng không tan trong acid
được xác định theo phương pháp của Vogtmann và cs. (1975) [245].
Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của amino acid được tính trên cơ sở hiệu chỉnh tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của amino acid bằng lượng amino acid nội sinh cơ bản theo công thức dưới đây [76]:
sDC (%) = aDC (%) + [amino acid nội sinh cơ bản (g/kg chất khô)/amino acid trong thức ăn (g/kg chất khô) × 100]
Trong đó: aDC (%) là tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của amino acid sDC (%) là tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của amino acid
2.2.2.3. Thí nghiệm 5. Kiểm tra kết quả xác định giá trị năng lượng trao đổi đối với một số thức ăn nguyên liệu bằng thí nghiệm sinh trưởng
Động vật và thức ăn thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 1 nhân tố trên gà Lương Phượng giai đoạn 3-84 ngày tuổi. Tổng cộng 50 con gà Lương Phượng 3 ngày tuổi có khối lượng đồng đều (trung bình 45 g/con) được bố trí ngẫu nhiên vào 2 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với 5 lần lặp lại.
Các kết quả thí nghiệm xác định giá trị năng lượng trao đổi trong các loại thức ăn (thí nghiệm 3) được sử dụng để lập khẩu phần cho gà thịt. Hai nhóm khẩu phần được sử dụng trong thí nghiệm sinh trưởng nhằm kiểm tra kết quả của thí nghiệm 3. Hai nhóm khẩu phần được xây dựng trên cùng các loại nguyên liệu có cùng chất lượng, hàm lượng các chất dinh dưỡng và năng lượng trao đổi giống nhau. Nhóm khẩu phần đối chứng (KPĐC) được thiết lập dựa trên các số liệu hiện có trong cơ sở dữ liệu thức ăn gia cầm ở Việt Nam [11] cho gà thịt ở giai đoạn 0 - 2 tuần tuổi, 2 - 4 tuần tuổi và từ 4 tuổi đến khi xuất chuồng theo khuyến cáo của PHILSAN (2003) [174]. Nhóm khẩu phần thí nghiệm (KPTN) được thiết lập bằng cách thay đổi giá trị MEN của các loại nguyên liệu trong nhóm khẩu phần đối chứng tương ứng bằng các giá trị MEN đã xác định được ở thí nghiệm 3. Phần chênh lệch về năng lượng trao đổi ở nhóm khẩu phần thí nghiệm so với nhóm khẩu phần đối chứng được điều chỉnh bằng dầu nành. Thành phần của các nhóm khẩu phần thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.7.
Cách nuôi và các chỉ tiêu theo dõi
Gà được cho ăn tự do 6 lần/ngày (7h, 9h, 11h30, 15h, 17h và 20h). Thức ăn được cân khi cho ăn và cân lượng thừa vào 7h sáng hôm sau để xác định lượng ăn vào. Nước uống cung cấp đầy đủ theo nhu cầu của gà. Khối lượng gà được cân hàng tuần và khi kết thúc thí nghiệm. Cuối giai đoạn thí nghiệm, 8 con gà ở mỗi nghiệm thức có khối lượng tương đương với khối lượng trung bình của lô thí nghiệm được
giết mổ để đánh giá chất lượng thịt. Hiệu quả của các khẩu phần được so sánh dựa trên các kết quả thu được về khối lượng cơ thể, khả năng sản xuất thịt, tốc độ tăng trọng, tốc độ sinh trưởng tương đối, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối, hệ số FCR, chất lượng thân thịt ở 12 tuần tuổi và một số chỉ tiêu về chất lượng thịt (độ pH, tỉ lệ mất nước và thành phần hóa học của thịt).
Bảng 2.7. Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của các nhóm khẩu phần thí nghiệm
0-2 tuần tuổi | 2-4 tuần tuổi | 4-12 tuần tuổi | |||||
KPĐC | KPTN | KPĐC | KPTN | KPĐC | KPTN | ||
Cám gạo | 4,20 | 4,20 | 10,00 | 10,00 | 14,20 | 14,20 | |
Ngô | 57,70 | 57,70 | 50,89 | 50,89 | 41,63 | 41,63 | |
Bột cá | 5,00 | 5,00 | - | - | - | - | |
Khô dầu đậu tương | 31,18 | 31,18 | 30,40 | 30,40 | 25,80 | 25,80 | |
Tấm gạo | - | - | 6,10 | 6,10 | 16,00 | 16,00 | |
Dầu nành | - | 4,36 | - | 2,27 | - | 2,42 | |
Premix vitamin* | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | 0,20 | |
Premix vi khoáng** | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | |
CaCO3 | 1,27 | 1,27 | 1,63 | 1,63 | 1,70 | 1,70 | |
DCP | - | - | 0,40 | 0,40 | 0,10 | 0,10 | |
Methionine | 0,20 | 0,20 | 0,13 | 0,13 | 0,12 | 0,12 | |
Tổng | 100,00 | 104,36 | 100,00 | 102,27 | 100,00 | 102,42 | |
Chi phí (đồng/kg) *** | 10.069 | 10.841 | 9.173 | 9.603 | 8.855 | 9.369 | |
Thành phần dinh dưỡng (tính theo nguyên trạng) | |||||||
DM (%) | 85,37 | 85,98 | 89,69 | 89,89 | 90,39 | 90,24 | |
CP (%) | 21,26 | 19,87 | 19,24 | 18,77 | 18,64 | 17,99 | |
EE (%) | 2,75 | 6,64 | 3,31 | 6,07 | 4,29 | 6,22 | |
CF (%) | 3,29 | 2,95 | 3,44 | 3,29 | 2,90 | 2,75 | |
Ash (%) | 4,56 | 4,39 | 5,85 | 5,66 | 5,19 | 5,07 | |
ME (kcal/kg) | 2893 | 2893 | 2800 | 2800 | 2800 | 2800 | |
Met/Lys (%) | 47 | 47 | 40 | 40 | 38 | 38 | |
(Met + Cys)/Lys (%) | 73 | 73 | 66 | 66 | 61 | 61 | |
Thr/Lys (%) | 69 | 69 | 67 | 67 | 62 | 62 | |
Tryp/Lys (%) | 23 | 23 | 24 | 24 | 22 | 22 | |
Ca/P | 1,5 | 1,5 | 1,5 | 1,5 | 1,5 | 1,5 |
* Bio-pharmachemie (Bio-ADE+B.complex premix), 1kg chứa: 3.100.000 UI vitamin A, 1.100.000 UI vitamin D3, 300 UI vitamin E, 320 mg B1, 140 mg B2 1.000 mg niacinamide, 600 mg B6, 1.200 mcg B12, 1.000 mg vitamine C, 130 mg acid folic; ** Bio-pharmachemie (Bio-chicken minerals), 1 kg chứa: 10.800 mg Mn, 2.160 mg Fe, 7.200 mg Zn, 1.260 mg Cu, 144 mg Iodine, 21,6 mg Co, 14,4 mg Se, 40 mg acid folic, 4.800 mcg biotin, 20.000 mg Choline chloride; *** được tính dựa trên giá các loại nguyên liệu được mua vào ngày 13/10/2012
Độ pH của thịt được đo bằng cách cắm trực tiếp máy đo pH chuyên dụng (Meat pH meter, HI 99163, Hanna) ở cơ ngực và cơ đùi vào các thời điểm 30 phút (pH30) và 24 giờ (pH24) bảo quản sau khi giết thịt [129].
Tỉ lệ mất nước bảo quản được xác định bằng cách cân khối lượng của cơ (khối lượng trước bảo quản) và bảo quản trong túi nhựa kín ở nhiệt độ 2 - 4oC trong 24 giờ. Sau đó, mẫu cơ được làm ráo nước bằng giấy thấm và cân lại khối lượng [9].
Tỉ lệ mất nước chế biến được tính bằng cách tiếp tục đưa mẫu vào túi nhựa chịu nhiệt và hấp trong bể điều nhiệt ở nhiệt độ 85oC trong 25 phút. Sau khi hấp, túi mẫu được lấy ra và làm mát phía ngoài túi mẫu dưới vòi nước chảy 30 phút. Làm ráo nước mẫu thịt bằng giấy thấm và cân khối lượng sau chế biến [9]. Xác định tỉ lệ mất nước bảo quản và chế biến (hấp) theo sự chênh lệch khối lượng mẫu trước bảo quản và sau các phép đo. Tỉ lệ mất nước là tổng của tỉ lệ mất nước bảo quản và mất
nước chế biến [9]. Thành phần dinh dưỡng (DM, CP, EE, ash) của cơ ngực và cơ đùi được phân tích theo tiêu chuẩn AOAC (1990) [18].
2.2.2.4. Thí nghiệm 6. Xây dựng phương trình hồi quy ước tính giá trị năng lượng trao đổi của các thức ăn thí nghiệm và kiểm tra độ chính xác của phương trình
2.2.2.4.1. Xây dựng phương trình hồi quy
Trên cơ sở các số liệu thu được trong quá trình thực hiện thí nghiệm (thành phần hóa học, thành phần các chất dinh dưỡng tiêu hóa, giá trị năng lượng trao đổi của các loại thức ăn), các phương trình hồi quy được xây dựng để ước tính các giá trị năng lượng của thức ăn bằng các thuật toán thống kê trên phần mềm Minitab 16.2.0 (2010).
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến:
Y = α + β1x1 + β2x2 + … + βnxn + εi
Trong đó :
Y là giá trị của biến phụ thuộc (MEN)
α là hệ số của phương trình
βi là hệ số hồi quy giữa các biến xi với biến phụ thuộc Y, biểu thị mức độ thay
đổi của biến Y khi các biến xi thay đổi.
xi là các biến ảnh hưởng đến Y, bao gồm hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số.
2.2.2.4.2. Kiểm tra độ chính xác của phương trình hồi quy
Độ chính xác của các phương trình hồi quy được kiểm tra bằng cách sử dụng các mẫu thức ăn được bán trên thị trường để đánh giá độ chính xác của phương trình bằng thí nghiệm in vivo kết hợp với phân tích in vitro (phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số trong các thức ăn thí nghiệm). Năm loại thức ăn (ngô, cám gạo, bột sắn, bột cá, khô dầu đậu tương) được sử dụng để kiểm chứng các phương trình hồi quy tương ứng.
Động vật và thức ăn thí nghiệm
Thí nghiệm kiểm chứng trên động vật cho từng loại thức ăn được thực hiện như thí nghiệm 3. Tổng cộng 180 con gà Lương Phượng giai đoạn 35 ngày tuổi có trọng lượng đồng đều (trung bình 515 g/con) được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn vào 6 nghiệm thức (1 nghiệm thức cơ sở và 5 nghiệm thức kiểm tra) để xác định giá trị MEN trong 5 loại thức ăn kiểm chứng. Ở mỗi nghiệm thức, 30 con gà được bố trí ngẫu nhiên vào 15 cũi trao đổi chất. Tỉ lệ trống/mái ở mỗi cũi là 1/1. Mỗi nghiệm thức được tiến hành với 5 lần lặp lại.
Khẩu phần cơ sở được thiết kế đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt theo khuyến cáo của NRC (1994) [160] (bảng 2.4). Các khẩu phần chứa thức ăn thí nghiệm được thiết lập bằng cách thay thế 40% khẩu phần cơ sở (đối với ngô và cám gạo) hoặc 20% (đối với bột sắn, bột cá và khô dầu đậu tương) bằng thức ăn kiểm chứng. Celite (Celite® 545RVS, Nacalai Tesque, Japan) được bổ sung vào các khẩu phần với tỉ lệ 1,5% để tăng lượng khoáng không tan trong acid chlorhydric (chất chỉ thị). Sau khi trộn đều các nguyên liệu, các khẩu phần được ép viên và sấy khô ở 60oC, sau đó được lấy mẫu để phân tích.
Nuôi gà và thu mẫu
Thí nghiệm được kéo dài trong 7 ngày, trong đó 4 ngày đầu tiên là giai đoạn thích nghi và 3 ngày sau là giai đoạn thu gom mẫu. Chế độ cho ăn được áp dụng là cho ăn tự do. Trong giai đoạn thu gom mẫu, chất thải ở từng cũi trao đổi chất được thu gom 2 lần/ ngày, cho vào hộp đựng bảo quản mẫu, vặn chặt nắp và bảo quản ở nhiệt độ -20oC. Khi kết thúc giai đoạn thu gom, trộn đều mẫu chất thải của gà ở 3 cũi trao đổi chất trong cùng 1 lần lặp lại đã thu được trong 3 ngày và sấy khô ở 60oC trước khi phân tích.
Phân tích hóa học và tính kết quả
Mẫu thức ăn và mẫu chất thải được nghiền qua sàng với kích thước lỗ sàng 0,5 mm trước khi đem phân tích. Tất cả các phân tích đều được tiến hành tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm, Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Huế theo AOAC (1990) [18]. Mẫu thức ăn và mẫu chất thải được phân tích DM, CP, GE và AIA. Năng lượng tổng số (GE) trong mẫu thức ăn và chất thải được xác định bằng hệ thống bomb calorimeter bán tự động (Parr 6300). Hàm lượng nitơ trong mẫu chất thải được phân tích trên mẫu tươi sau khi đã được trộn đều. Hàm lượng AIA trong mẫu thức ăn, mẫu chất thải và mẫu dịch hồi tràng được xác định theo phương pháp của Vogtmann và cs. (1975) [245]. Giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (ME) của các khẩu phần thí nghiệm và các thức ăn kiểm chứng được tính toán như ở thí nghiệm 3.
Các loại thức ăn kiểm chứng trên cũng được phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số. Giá trị các chất dinh dưỡng tổng số của các mẫu thức ăn này được sử dụng để tính toán giá trị MEN dựa trên các phương trình hồi quy đã xây dựng được cho nhóm thức ăn tương ứng. Kết quả tính toán giá trị năng lượng trao đổi từ phương trình hồi quy được so sánh với kết quả thí nghiệm in vivo. Các phương trình bảo đảm độ tin cậy và hệ số xác định ở mức chấp nhận được được sử dụng để ước tính giá trị năng lượng của các thức ăn cho gà.
2.3. Xử lý thống kê
Số liệu thí nghiệm được xử lý sơ bộ bằng Microsoft Excel và phân tích thống kê theo phương pháp thống kê sinh vật học trên phần mềm Minitab 16.2.0 (2010). Kết quả thí nghiệm được trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số của số trung bình (SEM). Đối với kết quả thí nghiệm 1 và thí nghiệm 5, paired-samples T Test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Kết quả thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua mô hình tuyến tính tổng quát (GLM); Tukey test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi P 0,05.