Quan Điểm Về Định Hướng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp Trong Hoạt Động Kinh Doanh Ngân Hàng

- Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng lành mạnh hoặc các nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài tham gia tái cơ cấu các ngân hàng thương mại cổ phần, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng yếu kém; thúc đẩy việc mua bán, sáp nhập trên cơ sở tự nguyện của các tổ chức tín dụng để hình thành các định chế có quy mô lớn và quản trị tốt hơn;

- Tiếp tục tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng với các tổ chức tín dụng Việt Nam; khuyến khích các tổ chức tín dụng nước ngoài tham gia hỗ trợ và xử lý các vấn đề khó khăn, yếu kém của các tổ chức tín dụng trong nước; khuyến khích các tổ chức tín dụng nước ngoài đi đầu trong việc phát triển và áp dụng các công nghệ hiện đại, đưa các sản phẩm, dịch vụ mới tới thị trường Việt Nam; hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong nước trong việc tiếp cận với các quy trình, sản phẩm, công nghệ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về sản phẩm và dịch vụ của khách hàng.

Giai đoạn 2021 - 2025:

- Tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong quản trị và hoạt động của các tổ chức tín dụng ở mức cao hơn; tiếp tục hoàn thiện và triển khai các chính sách và quy trình nội bộ lành mạnh; rà soát, đánh giá, bổ sung, chỉnh sửa các phương thức quản trị, điều hành tiên tiến dựa trên các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; tổng kết việc triển khai thực hiện Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn; áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao đối với hệ thống các ngân hàng thương mại theo lộ trình do Ngân hàng Nhà nước ban hành;

- Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống công nghệ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro; tiếp tục đầu tư và có giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh công nghệ thông tin;

- Tiếp tục áp dụng các biện pháp đa dạng hóa cơ cấu cổ đông, tạo điều kiện hình thành các ngân hàng lớn, có tầm quan trọng trong hệ thống và khu vực;

- Các tổ chức tín dụng chủ động xây dựng/điều chỉnh Chiến lược kinh doanh phù hợp với giai đoạn mới; trong đó hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ rõ ràng, chú trọng phát triển các kênh cung ứng dịch vụ hiện đại, ứng dụng công nghệ số; đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển mạnh các kênh dịch vụ phi tín dụng nhằm

tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng và cam kết tham gia tích cực, hiệu quả vào việc thực thi tài chính toàn diện;

- Các ngân hàng thương mại Nhà nước tiếp tục đóng vai trò là lực lượng chủ lực, chủ đạo về quy mô, thị phần, khả năng điều tiết thị trường; đi đầu trong việc triển khai và áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao và hội nhập quốc tế; đảm bảo tỷ lệ sở hữu Nhà nước ở mức 51%; thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài (riêng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, thực hiện niêm yết cổ phiếu của trên thị trường chứng khoán trong nước);

- Các ngân hàng thương mại cổ phần đảm bảo các điều kiện về vốn, cơ sở dữ liệu và nguồn nhân lực để áp dụng đầy đủ Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn; lựa chọn ngân hàng thương mại cổ phần đã hoàn thành áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn và có chất lượng quản trị tốt để áp dụng thí điểm Basel II theo phương pháp nâng cao; khuyến khích ngân hàng thương mại cổ phần đủ điều kiện thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

- Phát triển đa dạng các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;

- Các tổ chức tín dụng nước ngoài tiếp tục tiên phong trong phát triển dịch vụ ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh, góp phần thúc đẩy các tổ chức tín dụng trong nước phát triển.

Văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi - 18

4.2. Quan điểm về định hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Một là, quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.

Kế thừa các quan điểm trước đây về phát triển văn hóa, Đại hội XII của Đảng đã nêu tư tưởng chỉ đạo về xây dựng nền văm hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân

chủ, công bằng, văn minh”. Nét đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp trong các tổ chức nói chung và trong các ngân hàng thương mại nói riêng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, văn hóa doanh nghiệp có tính kế thừa và phát triển nhằm thích ứng với tình hình biến đổi của xã hội trong khi hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại luôn biến động. Đại hội XII đề ra 7 nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa gồm: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Đề cao nhiệm vụ xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế; Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa; Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản; Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa; Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa. Khi văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng thương mại không bắt kịp trình độ phát triển kinh doanh, nó sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển của đơn vị. Vì vậy, các nhà lãnh đạo các ngân hàng thương mại hiện nay cần xác định vai trò tất yếu của văn hóa doanh nghiệp trong phát triển hoạt động kinh doanh cũng như là yếu tố đáp ứng nhu cầu cạnh tranh hiện nay của ngân hàng. Thực hiện phát triển kinh doanh của ngân hàng thương mại đi đôi với thực hiện phát triển văn hóa xã hội phục vụ mục tiêu thúc đẩy tiển bộ xã hội. Với định hướng này, các nhà lãnh đạo ngân hàng thương mại sẽ có các chỉ đạo, điều hành đơn vị phát triển đúng với triết lý kinh doanh, tầm nhìn chiến lước, sứ mệnh mà ngân hàng đã lựa chọn và tuyên bố.

Hai là, xây dựng và củng cố các điều kiện để phát triển văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

- Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản trị, điều hành và tác nghiệp kinh doanh. Xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, áp dụng chứng chỉ hành nghề đối với một số vị trí cốt lõi trong ngành Ngân hàng; đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ; Tăng cường hợp tác giữa đơn vị đào tạo và đơn vị sử dụng lao động trong ngành Ngân hàng; Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Ngân hàng và của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia đầu ngành để đạt trình độ ngang tầm khu vực

và quốc tế. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ chuyên gia, chuyên sâu trong các lĩnh vực của ngành Ngân hàng như: Chính sách tiền tệ, quản lý dự trữ ngoại hối, thanh toán, thanh tra, giám sát ngân hàng, phân tích, dự báo, quản trị rủi ro...; Đào tạo lực lượng cán bộ nắm bắt được tiến bộ khoa học công nghệ và ứng dụng vào thực tiễn của ngành, đồng thời trang bị, đào tạo kỹ năng mới cho đội ngũ cán bộ hiện hữu, đảm bảo các cán bộ nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phương thức làm việc tiên tiến, có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chính sách, thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ; tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm của cá nhân; xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin tại các tổ chức tín dụng, có trình độ nghiệp vụ giỏi, tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận hành và làm chủ các hệ thống công nghệ hiện đại; Nghiên cứu và triển khai xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Tăng cường hợp tác, tận dụng hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Phát triển Châu Á, ngân hàng trung ương các nước phát triển... để nâng cao trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đội ngũ quản lý và nhân viên của ngành; Phát triển năng lực hội nhập quốc tế, chuẩn bị nguồn lực về con người, kỹ thuật và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế nhằm chuẩn bị tốt nhân sự để cử, tiến cử và giới thiệu vào làm việc tại các tổ chức quốc tế.

- Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ theo hướng cải thiện thái độ phục vụ, đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiết giảm thời gian, chi phí, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, có khả năng đáp ứng nhu cầu của các đối tượng chưa được, hoặc ít được ngân hàng phục vụ; phát triển các sản phẩm tài chính vi mô linh hoạt, có cấu trúc đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với nhu cầu đại

bộ phận người dân, đặc biệt là người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; phát triển các sản phẩm, dịch vụ cho tín dụng thương mại, tín dụng cho doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị; Phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ trực tuyến.

Ba là, Tăng cường vai trò của phát triển văn hóa doanh nghiệp trong bối cảnh hợp tác quốc tế và đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao vị thế của ngân hàng thương mại Việt Nam

- Tiếp tục thực hiện chương trình hành động của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước thực hiện Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tiếp tục triển khai thực hiện các cam kết trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng theo khuôn khổ các hiệp định thương mại tự do đã ký.

- Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đa phương, đẩy mạnh quy mô và chiều sâu các hoạt động trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+3, SEACEN, ASEM, APEC, và các diễn đàn về tài chính ngân hàng và tài chính toàn diện...; duy trì, phát triển và tăng cường hợp tác song phương với ngân hàng trung ương, cơ quan quản lý tiền tệ/ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới; tham gia tích cực vào các diễn đàn hợp tác song phương của Chính phủ (Ủy ban hỗn hợp/Ủy ban liên Chính phủ) nhằm thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực ngân hàng, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và các đối tác; nâng cao hiệu quả và phát triển theo chiều sâu các quan hệ với các đối tác truyền thống và mở rộng quan hệ với các đối tác mới nhằm tăng cường hiệu quả đối ngoại trong lĩnh vực ngân hàng.

- Tăng cường quan hệ, nâng cao vị thế, tiếng nói, uy tín thương hiệu của Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước tại các tổ chức tài chính, tiền tệ ngân hàng quốc tế, các diễn đàn khu vực/thế giới và các đối tác quốc tế khác thông qua việc thực hiện tốt vai trò đại diện cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và nâng tầm mối quan hệ của Việt

Nam với các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế; tham gia tích cực vào các hoạt động, xây dựng chính sách, sáng kiến, chương trình tăng vốn, cơ cấu lại và cải cách của các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế nhằm nâng cao vị thế của Việt Nam.

Bốn là, Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông của Ngân hàng. Xây dựng kế hoạch truyền thông của Ngân hàng trong từng giai đoạn, góp phần minh bạch hóa quá trình điều hành chính sách, nâng cao nhận thức và gia tăng niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Đồng thời, hệ thống các ngân hàng thương mại cần phải định vị thương hiệu rõ ràng hơn trong tâm trí khách hàng trong nước và trong khu vực, xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu phù hợp với từng thị trường mục tiêu nhằm tăng cường mức độ nhận biết thương hiệu các ngân hàng

thương mại với nhau.

4.3. Đề xuất giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi

4.3.1. Nhóm giải pháp tăng cường biểu hiện văn hóa doanh nghiệp

4.3.1.1. Đối với các NHTM nhà nước

a. Điều chỉnh và hoàn thiện các giá trị chung được thống nhất

Mục tiêu của giải pháp: Các giá trị được thống nhất trong hệ thống làm nổi bật vai trò cá nhân trong sự phát triển chung của tập thể, từ đó gia tăng tính đoàn kết và sự tự hào của thành viên ngân hàng. Gợi ý cách thức thực hiện giải pháp thông qua việc gia tăng sự tham gia của các thành viên ngân hàng trong quá trình điều chỉnh và hoàn thiện các giá trị cốt lõi thể hiện trong Sứ mệnh, Triết lý kinh doanh và tầm nhìn chiến lược.

Văn hóa sáng tạo trong một tổ chức sẽ tăng dần sự ảnh hưởng khi tổ chức đó tạo lập được một môi trường sáng tạo, luôn hướng về sự đổi mới, cải tiến và linh hoạt hơn trong bối cảnh cạnh tranh. Để tạo lập một môi trường thuận lợi cho mọi người phát huy được khả năng sáng tạo, cống hiến tài năng, trí tuệ của mình, các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi cần tập trung vào các vấn đề sau:

Một là, xây dựng cơ chế thúc đẩy tinh thần sáng tạo. Mỗi một ý tưởng mới đưa ra đều được tôn trọng, không phê phán, chê bai mặc dù ý tưởng đó chưa hẳn đã mang lại hiệu quả. Các công việc cụ thể cần làm là xây dựng hộp thư ý tưởng – sáng kiến trên mạng nội bộ của ngân hàng. Khi có bất kỳ ý tưởng sáng tạo mới, mỗi CBNV gửi

lên hộp thư này. Bộ phận nghiên cứu phát triển trong ngân hàng (có thể đề xuất thành lập mới) có trách nhiệm thường xuyên theo dõi trên hộp thư và gặp gỡ những người đưa ra ý tưởng đó để trao đổi làm rõ tính khả thi của ý tưởng và phát triển hoàn thiện sáng kiến. Bên cạnh việc khen thưởng sáng kiến kịp thời theo quy chế hiện hành thì hàng năm, ngân hàng cần tổ chức hội nghị tổng kết phong trào sáng kiến, lao động sáng tạo nhằm tôn vinh những tập thể, cá nhân thực hiện tốt. Dù đặc trưng ngành ngân hàng là làm việc theo quy trình chuyên môn nghiệp vụ, nhưng sáng kiến hay ý tưởng sáng tạo có thể là những giải pháp nhằm rút ngắn thời gian thực hiện công việc, nâng cao hiệu quả làm việc, hoặc các phương án gia tăng hiệu suất công việc. Một trong những biểu hiện hữu hình của VHDN cần có sự sáng tạo là bộ công cụ nhận diện thương hiệu (logo, khẩu hiệu, trang phục, bài trí văn phòng...). Những ý tưởng về việc phát triển thương hiệu sẽ trở nên đa dạng, gần gũi với CBNV hơn nếu các ngân hàng có thể thu thập ý tưởng từ chính các thành viên của ngân hàng trước khi sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp nhưng tốn kém bên ngoài.

Hai là, khẳng định vai trò quan trọng của các cấp lãnh đạo quản lý, nhất là cấp cơ sở trong việc thúc đẩy khả năng sáng tạo và sự nhiệt huyết của nhân viên trong đơn vị. Mỗi người đều có khả năng sáng tạo ở các cấp độ khác nhau. Một nhân viên bình thường cũng có thể có sự sáng tạo nhất định trong giải quyết công việc. Có thể trong tình huống này họ không có ý tưởng, nhưng trong tình huống khác họ lại có phương án tốt. Tuy nhiên, những nhân viên bình thường ít chủ động trong việc đưa ra những ý tưởng sáng tạo mới. Vì thế, người quản lý phải tìm cách khơi dậy tính sáng tạo ở mọi nhân viên và động viên họ đóng góp cho công việc chung của tập thể. Người quản lý phải cố gắng loại bỏ cái tôi bản ngã trong con người. Trong cuộc cạnh tranh về sáng tạo, một ý tưởng tốt nhất nhưng có thể đối lập với ý tưởng sáng tạo được đề xuất bởi các cá nhân ở chức vụ lãnh đạo, nên giành phần thắng. Mọi nhân viên trong đơn vị cần phải được động viên và khích lệ từ người quản lý công tâm, có tư tưởng cởi mở. Về hành động cụ thể, ngân hàng cần bổ sung vào bản mô tả công việc của chức danh quản lý các cấp nội dung “động viên và khơi dậy tinh thần sáng tạo của nhân viên trong đơn vị” và đưa chỉ tiêu “ý tưởng mới và sáng kiến của nhân viên trong đơn vị” vào việc xét hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các chức danh quản lý.

Ba là, phải thiết lập các kênh chia sẻ thông tin đến mọi nhân viên. Các nhân viên cần nhận được thông tin đầy đủ để nhận thức và hiểu rõ tập thể đang làm gì, gặp phải vấn đề gì và mục tiêu đạt được là gì, rồi trên cơ sở đó họ mới có những giải pháp sáng tạo nhất định, phục vụ cho những mục tiêu của tập thể.

b. Ban hành và quản lý thực hiện thống nhất các quy trình nghiệp vụ, các qui định về ứng xử giao tiếp nội bộ và đối với khách hàng, đối tác.

Mục tiêu giải pháp này là củng cố hình ảnh thương hiệu của ngân hàng thông qua việc áp dụng các chuẩn mực về quy trình phục vụ khách hàng và giao tiếp ứng xử trong và ngoài ngân hàng.

Mặc dù kết quả khảo sát cho thấy, CBNV các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đề cao quan niệm tuân thủ quy trình, quy định nhưng đồng thời lại kỳ vọng giảm bớt ảnh hưởng của tính cấp bậc so với hiện nay. Điều này cho thấy họ cảm thấy chưa thoải mái, quá gò bó khi thực hiện mọi quy định, nguyên tắc hiện hành. Theo tác giả, nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do một số quy trình, quy định quá cứng nhắc, chưa phù hợp với môi trường làm việc thực tế hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Do đó, các ngân hàng cần phải chấn chỉnh lại cách thức ban hành các quy trình, quy định nội bộ.

Hiện nay, tại các ngân hàng đa số các quy trình, quy định nội bộ trước khi ban hành đều có gửi bản dự thảo lấy ý kiến góp ý của tất cả các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, trên thực tế thường ít nhận được ý kiến phản hồi nhưng khi quy định được ban hành chính thức, trong một số trường hợp đã bộc lộ rõ các điểm không phù hợp, thậm chí còn gây nhiều thắc mắc cho các nhân viên trực tiếp thừa hành quy định đó. Do đó cần phải chấn chỉnh lại cách thức ban hành một quy định mới khả thi hơn, chất lượng hơn và tạo được sự đồng thuận cao của CBNV.

Để bản dự thảo quy định mới thu hút được nhiều sự quan tâm góp ý thì trong văn bản đề nghị góp ý, ban soạn thảo phải nêu rõ lý do, mục đích và tầm quan trọng của việc ban hành quy định đó và nó có ảnh hưởng đến công việc hay quyền lợi, trách nhiệm của những bộ phận, cá nhân nào. Bên cạnh đó, thời gian lấy ý kiến phải phù hợp để mọi người có điều kiện nghiên cứu góp ý. Tùy theo tính chất, nội dung của các quy định, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc phải phân công các nhân viên hay bộ phận liên quan, có nhiều kinh nghiệm thực tế nghiên cứu góp ý và xem như đây là một

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/12/2023