Nội Dung Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Văn Hóa Doanh

C4

Nguồn: Cameron và Quinn (2011)

2.4.3. Nội dung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh

nghiệp tại ngân hàng thương mại tỉnh Quảng Ngãi

Sau khi tổng hợp các quan điểm và các nghiên cứu có trước, tác giả quyết định đề xuất mô hình nghiên cứu như hình 2.3 sau khi có sự điều chỉnh, bổ sung một số nhân tố để phù hợp hơn đối với thực trạng VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi.

Căn cứ vào câu hỏi nghiên cứu đề cập tại phần mở đầu và mô hình nghiên cứu đề xuất, giả thuyết nghiên cứu bao gồm:

H1: Lãnh đạo ngân hàng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi.

H2: Nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi.

H3: Đặc trưng công việc kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi.

H4: Khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ tín dụng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi.

H5: Đặc điểm cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi.

H6: Quá trình hội nhập kinh tế có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi.



Văn hóa doanh nghiệp

- Đặc điểm kiến trúc

- Biểu trưng

- Hệ thống qui định

- Lễ nghi

- Các giá trị chung

- Truyền thống phát triển văn hóa

- Niềm tin, thái độ của thành viên

Yếu tố chủ quan

Lãnh đạo ngân hàng


Nhân viên ngân hàng


Đặc trưng công việc

Yếu tố khách quan

Khách hàng Cạnh tranh

Quá trình hội nhập

Hình 2.3. Mô hình đề xuất đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi

Nguồn: NCS xây dựng

Nội dung và thực tế nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện qua ba giai đoạn là:

(1) Nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp định tính nhằm mục tiêu khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm, nội dung nghiên cứu,

(2) Nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi với quy mô mẫu là 60 mẫu,

(3) Nghiên cứu chính thức sử dụng bảng câu hỏi chính thức với quy mô mẫu là 480 mẫu, thông tin dữ liệu sau khi khảo sát sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS.

Ba giai đoạn này được thực hiện theo quy trình nghiên cứu 12 bước được thể hiện cụ thể ở hình 2.4.

Hình 2 4 Qui trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp 1

Hình 2.4. Qui trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi

Nguồn: NCS xây dựng

Bảng hỏi (Phụ lục 1A) bao gồm 88 câu hỏi chia thành bốn phần:

(1) Phần A liên quan tới các đặc điểm nhân khẩu học và các câu hỏi gợi mở;

(2) Phần B có nội dung tìm hiểu biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi;

(3) Phần C tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng tới đến VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi;

(4) Phần D xác định mô hình VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, phần C liên quan đến nội dung nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi.

Thang đo phục vụ nghiên cứu được xây dựng từ các quan điểm nghiên cứu có trước được điều chỉnh bổ sung cho phủ hợp với vấn đề nghiên cứu, cụ thể được trình bày ở Bảng 2.3 và Bảng 2.4.

Bảng 2.3. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi

Biến quan sát

Nguồn

Thang đo về Lãnh đạo ngân hàng


LD1

Lãnh đạo cấp cao đưa ra tất cả các quyết định

quản trị

Phạm Thị Tuyết (2015)


LD2

Phong cách quản lý, ra quyết định của lãnh đạo chi nhánh

Dương Thị Liễu (2008) Nguyễn Mạnh Quân (2004)

Schein (2004)

LD3

Lãnh đạo ngân hàng có trình độ chuyên môn cao

Tác giả đề xuất

LD4

Lãnh đạo ngân hàng rất chú trọng các giá trị

văn hóa công sở

Điều chỉnh từ nghiên cứu

của Phạm Thị Tuyết (2015)

Thang đo về Nhân viên ngân hàng


NV1

Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ

đạt yêu cầu

Tác giả đề xuất

NV2

Đội ngũ nhân viên ngân hàng trẻ trung, năng

động

Tác giả đề xuất

NV3

Đội ngũ nhân viên góp phần tạo nên hình ảnh

thương hiệu của ngân hàng

Tác giả đề xuất

NV4

Nhân viên có thái độ làm việc chủ động

Đỗ Minh Cương (2013)

Phạm Thị Tuyết (2015)

NV5

Ngân hàng luôn tạo điều kiện nâng cao trình

độ nghiệp vụ cho nhân viên

Phạm Thị Tuyết (2015)

Thang đo về Đặc trưng công việc


CV1

Chỉ tiêu doanh số áp dụng theo vị trí công

việc

Phạm Thị Tuyết (2015)

Schein (2004)

CV2

Thời gian hoàn thành công việc được rút ngắn

Phạm Thị Tuyết (2015)

CV3

Tính nhạy cảm trong kinh doanh sản phẩm tín

dụng

Phạm Thị Tuyết (2015)

CV4

Quy trình làm việc chặt chẽ, yêu cầu tính

chính xác cao

Phạm Thị Tuyết (2015)

Schein (2004)

CV5

Không khí làm việc thân thiện, hợp tác

Tác giả đề xuất

Thang đo về Khách hàng


KH1

Sự hiểu biết ngày càng cao về sản phẩm

Phạm Thị Tuyết (2015)

KH2

Lòng tin vào sản phẩm tín dụng

Anjan Thakor (2016)

KH3

Khách hàng yêu cầu được phục vụ tận tình

hơn

Phạm Thị Tuyết (2015)

KH4

Khách hàng đòi hỏi mức độ cam kết cao hơn

Tác giả đề xuất

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.


CT1

Đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều

Phạm Thị Tuyết (2015)

CT2

Ngân hàng sử dụng rất nhiều công nghệ mới

Nguyễn Hải Minh (2015)

CT3

Danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú

Phạm Thị Tuyết (2015)

CT4

Các ngân hàng đều chú trọng chiến lược thu

hút khách hàng và mở rộng thị trường

Phạm Thị Tuyết (2015)

Thang đo về Quá trình hội nhập


HN1

Có sự xuất hiện của các mô hình ngân hàng

nước ngoài trên địa bàn

Tác giả đề xuất


HN2

Ngân hàng đã và đang học hỏi, áp dụng những mô hình kinh doanh thành công

Đỗ Minh Cương (2013) Phạm Thị Tuyết (2015)

Dương Thị Liễu (2008)

HN3

Ngân hàng thường xuyên chủ động tiếp thu

các giá trị văn hóa mới

Phạm Thị Tuyết (2015)

HN4

Việc liên kết và hợp tác quốc tế giúp nâng cao

trình độ nhân viên ngân hàng

Phạm Thị Tuyết (2015)

Thang đo về Cạnh tranh

Nguồn: NCS tổng hợp và xây dựng

Dựa vào khái niệm sử dụng trong luận án (đã được nêu ở mục 2.1.2), NCS đề xuất thang đo văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi.

Bảng 2.4. Thang đo về Văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi‌

Biến quan sát

Nguồn

VH1

Đặc điểm kiến trúc nơi làm việc được thiết kế phù

hợp dựa theo mẫu của hệ thống ngân hàng

Tác giả đề xuất


VH2

Các biểu trưng bên ngoài như logo, slogan, đồng phục, biểu mẫu thể hiện tính nhận diện thương

hiệu cao


Tác giả đề xuất

VH3

Ngân hàng có hệ thống quy định và tiêu chuẩn

hành vi ứng xử trong và ngoài đơn vị rõ ràng

Tác giả đề xuất

VH4

Các nghi thức, lễ nghi, sự kiện và hội họp được tổ

chức thường xuyên

Tác giả đề xuất


VH5

Triết lý kinh doanh, sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược của ngân hàng được phổ biến rộng rãi đến

cán bộ nhân viên


Tác giả đề xuất

VH6

Các giá trị lịch sử và truyền thống văn hóa của

ngân hàng được tập thể tôn vinh

Tác giả đề xuất

VH7

Tập thể nhân viên có thái độ làm việc tích cực và

có niềm tin vào sự phát triển của ngân hàng

Tác giả đề xuất

Nguồn: NCS tổng hợp và xây dựng

Ngoài ra, trong quá trình điều tra thử và điều tra chính thức, tác giả còn sử dụng Phiếu trưng bày ý kiến chuyên gia (Phụ lục 1B) để phỏng vấn sâu các vấn đề nghiên cứu của luận án.

Tiểu kết chương 2


Văn hóa doanh nghiệp được xem là tài sản vô hình trong hoạt động quản trị doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Vì vậy, văn hóa doanh nghiệp là một trong những vấn đề cần được các doanh nghiệp quan tâm trong bối cảnh hội nhập kinh tế, giao lưu văn hóa mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức và sự cạnh tranh gay gắt.

Trong chương này, nghiên cứu sinh đã tổng hợp, phân tích và làm rõ các khái niệm cơ bản, các biểu hiện đặc trưng, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại. Nhìn chung, có thể hiểu Văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại là tất cả các yếu tố vật thể và phi vật thể mà ngân hàng lựa chọn, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, tạo nên nét đặc trưng của ngân hàng. Văn hóa doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển bền vững của ngân hàng thương mại. Nó giúp cho nhân viên gắn bó, nỗ lực hết mình vì ngân hàng đồng thời giúp mỗi ngân hàng khẳng định tên tuổi, địa vị của mình trong lòng khách hàng và công chúng. Mỗi một ngân hàng đều có bản sắc văn hóa riêng và được hình thành từ văn hóa dân tộc – văn hóa vùng miền, ý chí của người lãnh đạo, nhân viên ngân hàng, môi trường làm việc, đặc trưng nghề nghiệp và khách hàng.

Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng về lý luận cho hoạt động quản trị ngân hàng trên cả nước hay chi nhánh tại địa phương. Các nội dung này là cơ sở để NCS xây dựng khung phân tích của luận án để tiến hành đánh giá tình hình thực tiễn VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất giải pháp trong các chương tiếp theo.

Chương 3

THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Giới thiệu chung về các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi

3.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi

Kể từ ngày xuất hiện Khu kinh tế Dung Quất, trong đó có Nhà máy Lọc dầu số 1 thì Quảng Ngãi trở thành tâm điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cũng từ đây, các ngân hàng thương mại cổ phần lần lượt thành lập chi nhánh tại địa phương với mong muốn đáp ứng nhu cầu vốn cho các nhà đầu tư, đồng thời coi đây là thị trường đầy tiềm năng. Trong giai đoạn 2011-2018, số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh nhiều, nhưng đa số là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH với quy mô vừa và nhỏ. Số doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo điều phối chất lượng nền kinh tế chưa nhiều, tăng trưởng kinh tế tỉnh chủ yếu chịu ảnh hưởng nhiều từ Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Khu kinh tế Dung Quất được coi là thị trường tiềm năng, nhưng đây cũng chỉ là bước khởi đầu; số doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh nhiều, nhưng thực tế chỉ có một số ít hoạt động. Theo báo cáo của Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2018, tính đến 20/12/2018, toàn tỉnh có 762 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký là 9.241,21 tỷ đồng, tăng 8,39% về số doanh nghiệp nhưng chỉ bằng 62,68% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 12,13 tỷ đồng, bằng 57,83% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, trong năm 2018 toàn tỉnh có 199 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, có 72 doanh nghiệp đã giải thể và có 119 doanh nghiệp hoạt động trở lại. Trong đó doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả không nhiều. Vốn nhàn rỗi trong dân cư có hạn, nếu có tích luỹ được thì cũng chủ yếu ở xa chuyển về. Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu vốn vay thực tế cao hơn số tiền mà các tổ chức, cá nhân cần gửi. Trong khi đó mạng lưới ngân hàng tại Quảng Ngãi đang được rộng mở với nhiều chi nhánh, phòng giao dịch được khai trương trong khoảng thời gian ngắn.

Ngoài hệ thống chi nhánh ngân hàng quốc doanh, hiện trên địa bàn Quảng Ngãi còn có 12 chi nhánh NHTM cổ phần sở hữu tư nhân và 6 chi nhánh NHTM cổ phần có vốn Nhà nước chi phối. Để có thể tồn tại phát triển và hoạt động có lãi các ngân hàng đang

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/12/2023