Đánh Giá Loại Hình Văn Hóa Doanh Nghiệp Của Nhóm Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước Ở Tỉnh Quảng Ngãi

29,5107) và Văn hóa sáng tạo (tăng từ 23,2034 lên 25,4683); đồng nghĩa với việc nhân viên đang có mong muốn VHDN của các ngân hàng giảm mạnh các đặc tính Văn hóa thị trường và Văn hóa thứ bậc. Đây là một điểm lưu ý cho các nhà quản trị để đánh giá nhận thức của CBNV có phù hợp hay không với tình hình thực tế và loại hình VHDN theo định hướng phát triển của ngân hàng.

Để giải quyết câu hỏi nghiên cứu trong luận án này, NCS tiến hành so sánh sự khác biệt về loại hình văn hóa doanh nghiệp giữa hai nhóm ngân hàng: NHTM nhà nước và NHTM tư nhân ở tỉnh Quảng Ngãi.

3.3.1. Đánh giá loại hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm Ngân hàng thương mại nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi

Để xác định mô hình văn hóa doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, tác giả đã tiến hành lấy kết quả từ 280 nhân viên được khảo sát đến từ Vietcombank, BIDV, VietinBank và đánh giá chi tiết về tính chất loại hình văn hóa doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại nhà nước so sánh giữa hiện tại và kỳ vọng (Phụ lục 4).

* Đối với thuộc tính Văn hóa Gia đình

Kết quả đánh cho thấy tại nhóm ngân hàng này điểm số kỳ vọng về Văn hóa gia đình có xu hướng tăng mạnh. Trong đó kỳ vọng thay đổi nhiều nhất là tiêu chí A3 - Phong cách quản lý trong Ngân hàng chú trọng đến việc tạo ra môi trường làm việc nhóm, tinh thần đồng đội và sự tham gia của tập thể (tăng 6,13 điểm) và tiêu chí A1 - Ngân hàng như một nơi rất riêng tư, giống như một gia đình, các thành viên có nhiều chia sẻ và phối hợp trong công việc (tăng 6,03 điểm). Các tiêu chí còn lại cũng được kỳ vọng tăng cao (dao động từ 3,3 đến 5,55 điểm).

* Đối với thuộc tính Văn hóa Sáng tạo

Kết quả đánh giá đối với thuộc tính Văn hóa sáng tạo có xu hướng tăng nhẹ. Trong số đó tiêu chí B4 - Sự gắn kết trong Ngân hàng thể hiện thông qua sự cam kết về tính sáng tạo, liên tục đổi mới. Có sự nhấn mạnh vào sự cải tiến hiệu suất được kỳ vọng tăng nhiều nhất (5,39 điểm), tiếp theo là tiêu chí B1 - Ngân hàng thể hiện một môi trường làm việc rất năng động. Các thành viên được tự do chia sẻ ý kiến, quan điểm và được phép thực hiện dự án mạo hiểm cao (tăng 4,66 điểm). Các tiêu chí còn lại cũng điều tăng ở mức khá cao ngoại trừ tiêu chí B3 - Phong cách quản lý trong

Ngân hàng chú trọng đến khả năng chấp nhận rủi ro của từng cá nhân, sự đổi mới, tính tự do và độc đáo được kỳ vọng giảm nhẹ so với hiện tại (0,59 điểm).

* Đối với thuộc tính Văn hóa Thị trường

Kết quả đánh giá đối với thuộc tính Văn hóa thị trường có xu hướng kỳ vọng giảm mạnh. Trong đó, tiêu chí C1 - Lãnh đạo thể hiện sự mạnh mẽ, nghiêm khắc, thẳng thắn và có phần hiếu thắng, chú trọng đến kết quả công việc là khía cạnh mà nhân viên muốn giảm xuống nhiều nhất (5,75 điểm), và sau đó lần lượt là các tiêu chí C2 - Lãnh đạo thể hiện sự mạnh mẽ, nghiêm khắc, thẳng thắn và có phần hiếu thắng, chú trọng đến kết quả công việc (4,56). Các tiêu chí còn lại cũng được kỳ vọng giảm mạnh.

* Đối với thuộc tính Văn hóa Thứ bậc

Đối với thuộc tính Văn hóa thứ bậc tại ngân hàng có xu hướng kỳ vọng giảm ở mức khá. Trong số đó, tiêu chí D4 - Sự gắn kết trong Ngân hàng dựa trên các quy tắc, chính sách được đưa ra mà tất cả các thành viên phải cùng thực hiện là khía cạnh mà nhân viên muốn giảm xuống nhiều nhất (5,38 điểm). Các tiêu chí còn lại đều được kỳ vọng giảm.

Bảng 3.9. Đánh giá loại hình văn hóa của nhóm NHTMCP nhà nước giữa hiện tại và kỳ vọng

Đánh giá

Hiện tại

Kỳ vọng

Trung

bình

Độ lệch chuẩn

Trung bình

Độ lệch chuẩn

A. Văn hóa gia đình

24,2173

7,56493

29,3661

6,25303

B. Văn hóa sáng tạo

22,7560

5,68303

25,5863

4,48081

C. Văn hóa thị trường

26,4375

6,51978

22,1369

4,62149

D. Văn hóa thứ bậc

26,3185

6,63112

23,1637

4,39392

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả và phần mềm SPSS Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, nhìn chung ở hiện tại mô hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước thiên về Văn hóa thị trường (C=26,4375), Văn hóa thứ bậc (D=26,3185) nhiều hơn hắn so với Văn hóa

gia đình và Văn hóa sáng tạo.

Trong tương lai nhân viên ở nhóm nhân hàng này kỳ vọng mô hình văn hóa doanh nghiệp sẽ được phát triển theo hướng thiên về thuộc tính Văn hóa gia đình (tăng từ 24,2173 lên 29,3661) - đây là thuộc tính được kỳ vọng cao nhất trong số 4 thuộc tính của mô hình văn hóa doanh nghiệp, và thuộc tính Văn hóa sáng tạo cũng được kỳ vọng tăng (tăng từ 22,7560 lên 25,5863); giảm mạnh Văn hóa thị trường và Văn hóa thứ bậc.

Hiện tại

Kỳ vọng

Hình 3.3. Loại hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm NHTM nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

3.3.2. Đánh giá loại hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm Ngân hàng thương mại Tư nhân ở tỉnh Quảng Ngãi

Để xác định mô hình văn hóa doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại tư nhân, tác giả đã tiến hành lấy kết quả khảo sát của 156 nhân viên đến từ ngân hàng Sacombank, MB và SeABank để đánh giá chi tiết về sự thay đổi của loại hình văn hóa doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại so sánh giữa hiện tại và kỳ vọng (Phụ lục 4).

Bảng 3.10. Đánh giá loại hình văn hóa của nhóm NHTM tư nhân giữa hiện tại và kỳ vọng

Đánh giá

Hiện tại

Kỳ vọng

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Trung bình

Độ lệch chuẩn

A. Văn hóa gia đình

25,1870

8,40377

29,7703

5,40938

B. Văn hóa sáng tạo

24,0064

3,98374

25,2564

3,81660

C. Văn hóa thị trường

25,0855

5,51649

22,1474

4,70933

D. Văn hóa thứ bậc

25,9669

5,74745

22,9060

4,30417

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả và phần mềm SPSS

* Đối với thuộc tính Văn hóa Gia đình

Kết quả đánh cho thấy tại nhóm ngân hàng này điểm số kỳ vọng về Văn hóa gia đình có xu hướng tăng vừa. Trong đó kỳ vọng thay đổi nhiều là tiêu chí A1 - Ngân hàng như một nơi rất riêng tư, giống như một gia đình, các thành viên có nhiều chia sẻ và phối hợp trong công việc (tăng 6,35 điểm), kế tiếp là A2 - Lãnh đạo là người cố vấn, hướng dẫn, hỗ trợ trong công việc, tâm sự, chia sẻ những vấn đề khó khăn gặp phải trong công việc và cuộc sống và khuyến khích, động viên nhân viên (tăng 6,41 điểm) và nhất là tiêu chí A3 - Phong cách quản lý trong Ngân hàng chú trọng đến việc tạo ra môi trường làm việc nhóm, tinh thần đồng đội và sự tham gia của tập thể (tăng 6,48 điểm). Các tiêu chí còn lại cũng được kỳ vọng tăng nhẹ hơn (dao động từ 2,44 đến 3,01 điểm)

* Đối với thuộc tính Văn hóa Sáng tạo

Kết quả đánh giá đối với thuộc tính Văn hóa sáng tạo có xu hướng tăng thấp. Trong số đó tiêu chí B4 - Sự gắn kết trong Ngân hàng thể hiện thông qua sự cam kết về tính sáng tạo, liên tục đổi mới. Có sự nhấn mạnh vào sự cải tiến hiệu suất được kỳ vọng tăng nhiều nhất (tăng 6,86 điểm). Các tiêu chí còn lại cũng đều kỳ vọng tăng nhưng ở mức thấp hoặc gần như không đổi, tuy nhiên tiêu chí B5 - Chiến lược của Ngân hàng tập trung việc đổi mới và tạo ra các thách thức mới, Những sản phẩm, dịch vụ mới và việc tìm kiếm các cơ hội được đánh giá cao được kỳ vọng giảm so với hiện tại là 3,46 điểm.

* Đối với thuộc tính Văn hóa Thị trường

Kết quả đánh giá đối với thuộc tính Văn hóa thị trường có xu hướng kỳ vọng giảm tương đối. Trong đó, tiêu chí C1 - Lãnh đạo thể hiện sự mạnh mẽ, nghiêm khắc,

thẳng thắn và có phần hiếu thắng, chú trọng đến kết quả công việc là khía cạnh mà nhân viên muốn giảm xuống nhiều nhất (5,75 điểm), và C2 - Lãnh đạo thể hiện sự mạnh mẽ, nghiêm khắc, thẳng thắn và có phần hiếu thắng, chú trọng đến kết quả công việc giảm 5,41 điểm. Các tiêu chí còn lại cũng được kỳ vọng giảm nhưng ở mức thấp hơn. Trong khi đa số các tiêu chí thuộc tình này đều giảm, tiêu chí C5 là Chiến lược cạnh tranh và hoạt động khẳng định vị thế lại được nhân viên kỳ vọng tăng 3,4 điểm.

* Đối với thuộc tính Văn hóa Thứ bậc

Đối với thuộc tính Văn hóa thứ bậc tại nhóm ngân hàng này có xu hướng kỳ vọng giảm thấp. Trong số đó, tiêu chí D4 – Sự gắn kết trong Ngân hàng dựa trên các quy tắc, chính sách được đưa ra mà tất cả các thành viên phải cùng thực hiện được kỳ vọng giảm nhiều nhất (giảm 5,7 điểm). Các tiêu chí còn lại đều được kỳ vọng giảm nhưng cũng ở mức thấp (dao động 1,54 đến 3,39 điểm).

Hiện tại


Kỳ vọng

Hình 3.4. Loại hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm NHTM tư nhân ở tỉnh Quảng Ngãi

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung ở hiện tại mô hình văn hóa doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân có khuynh hướng cân bằng giữa bốn thuộc tính mức độ chênh lệch giữa các thuộc tính không cao. Và với kỳ vọng của nhân viên về mô hình văn hóa doanh nghiệp tương lai, mô hình sẽ chuyển dịch theo

hướng tăng dần số điểm Văn hóa gia đình (tăng từ 25,1870 lên 29,7703) và Văn hóa sáng tạo (tăng từ 24,0064 lên 25,2564); giảm Văn hóa thị trường và Văn hóa thứ bậc.

3.3.3. So sánh văn hóa doanh nghiệp giữa hai nhóm ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước và tư nhân

Do điểm trung bình về các thuộc tính văn hóa của các nhóm được đánh giá qua các mẫu khác nhau nên để đảm bảo tính chính xác trong nhận định sự khác biệt giữa giá trị hiện tại và giá trị kỳ vọng của mô hình văn hóa doanh nghiệp, nghiên cứu sinh sử dụng kiểm định T-test để kiểm tra thật sự có sự khác biệt hay không giữa hai nhóm ngân hàng nêu trên đối với các thuộc tính của văn hóa doanh nghiệp.

Bảng 3.11. Giá trị trung bình các thuộc tính của hai nhóm ngân hàng



Đánh giá

Trung bình

Nhóm NTMH cổ

phần Nhà nước

Nhóm NTMH

cổ phần tư nhân

A. Văn hóa gia đình

24,2173

25,1870

B. Văn hóa sáng tạo

22,7560

24,0064

C. Văn hóa thị trường

26,4375

25,0855

D. Văn hóa thứ bậc

26,3185

25,9669

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả và phần mềm SPSS

Dựa vào bảng kết quả kiểm định (Phụ lục 5) cho thấy các thuộc tính văn hóa của mô hình doanh nghiệp có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm ngân hàng (p- value 0,05). Đối với nhóm NHTM cổ phần nhà nước loại hình văn hóa doanh nghiệp có thiên hướng nghiên về thuộc tính Văn hóa thị trường và Văn hóa thứ bậc, còn loại hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm NHTM cổ phần có khuynh hướng cân bằng giữa bốn thuộc tính. Đối với thuộc tính Văn hóa gia đình và Văn hóa sáng tạo có điểm trung bình ở nhóm NHTM cổ phần tư nhân cao hơn.

Trong nghiên cứu thực nghiệm về VHDN trong các TCTD, NHTM và các công ty bảo hiểm tại Hà Lan của nhóm tác giả Cameron và Quinn (2011), đặc trưng VHDN biểu hiện trong nhóm mẫu nghiên cứu này cho thấy tính chất thứ bậc nổi trội hơn cả đối với các tính chất thị trường, gia đình hay sáng tạo [38]. Ngoài đặc tính văn hóa thứ bậc, VHDN trong môi trường kinh doanh NHTM còn có các đặc điểm nổi bật so với

các loại hình doanh nghiệp khác như tính đa dạng của các nhóm tiểu văn hóa và các yếu tố hữu hình được chú trọng đầu tư (Nguyễn Hải Minh, 2015).


Nhà nước Tư nhân Hình 3 5 Loại hình văn hóa doanh nghiệp của 2 nhóm ngân hàng 1


Nhà nước

Tư nhân

Hình 3.5. Loại hình văn hóa doanh nghiệp của 2 nhóm ngân hàng

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

3.4. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi

Trong khoảng thời gian bốn tháng cuối năm 2018, tác giả đã gửi đi 480 bảng câu hỏi khảo sát tới cán bộ lãnh đạo và nhân viên các ngân hàng thương mại tỉnh Quảng Ngãi theo nhiều hình thức khác nhau như phỏng vấn trực tiếp, gửi qua email, sử dụng bảng hỏi được thiết kế trực tuyến. Tổng thể đối tượng nghiên cứu là toàn bộ CBNV tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi. Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện kết hợp với phương pháp lấy mẫu phân tầng. Hoạt động chia phần mẫu điều tra được thực hiện theo tiêu chí nghề nghiệp của đối tượng được phỏng vấn bao gồm 2

nhóm chính là (1) CBNV của NHTM nhà nước, (2) CBNV của NHTM tư nhân. Kết thúc điều tra, hư hỏng và thất lạc 44 phiếu, đạt yêu cầu 436 phiếu. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu và kết quả thống kê mô tả thông qua giá trị trung bình của các biến quan sát được mô tả chi tiết ở phụ lục 6.

Dựa trên cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp tại NHTM được nêu ở chương2, tác giả nhận thấy văn hóa doanh nghiệp của các NHTM chi nhánh ở tỉnh Quảng Ngãi chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố: (1) Lãnh đạo ngân hàng, (2) Nhân viên ngân hàng,

(3) Đặc thù công việc, (4) Khách hàng, (5) Cạnh tranh và (6) Quá trình hội nhập. Thang đo được nêu tại mục 2.5.3. Tác giả sử dụng phần mềm phân tích, thống kê SPSS để phân tích dữ liệu thông qua sáu bước là:

(1) Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)

(2) Phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis).

(3) Kiểm định lại độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha sau EFA)

(4) Kiểm định tương quan các biến (Pearson)

(5) Phân tích hồi quy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (Regression)

(6) Kiểm tra các vi phạm tuyến tính

Kết quả nghiên cứu cho các nhóm NHTM lần lượt như sau:

3.4.1. Nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước tỉnh Quảng Ngãi

3.4.1.1. Kết quả nghiên cứu định lượng

Đối với nhóm dữ liệu thuộc các NHTM nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho các biến quan sát thể hiện trong Bảng 1.1 Phụ lục 7A.

Trong mô hình nghiên cứu đề xuất, có 6 nhân tố (tương ứng với 24 chỉ báo) được giả định là có ảnh hưởng đến biểu hiện văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại. Hệ số Cronbach’s Alpha thu được theo kết quả điều tra cho các thang đo này nhìn chung đều lớn hơn 0,4, dao động từ 0,665 đến 0,927. Điều này chứng tỏ thang đo này có độ tin cậy tốt. Dựa vào dữ liệu chi tiết từng thang đo, hầu hết các chỉ báo có giá trị Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hoặc xấp xĩ hệ số Cronbach’s Alpha chung và tương quan tổng biến đều lớn hơn 0,4, đều được chấp nhận và có độ tin cậy. Ngoài ra, các chỉ báo có Hệ số tương quan quá thấp như NV5 (0,073), CT4 (0,093), HN1 (0,084) sẽ bị loại vì không đủ độ tin cậy. Sau khi loại bỏ

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 12/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí