- Từ năm 1992 đến tháng 6 năm 2007 Khu khách sạn Tháng M ười họat động với cơ chế hạch toán độc lập. Cũng như các đơn vị kinh doanh khác của cả n ước từ cơ chế bao cấp chuyển sang c ơ chế thị trường có sự quản lý của Nh à nước, Khu Khách sạn Tháng Mười cũng phải bươn trải để tồn tại và phát triển.
- Ngày 01 tháng 09 năm 2006, T ổng cục trưởng Tổng cục Du lịch ra quyết định số: 429/QĐ-TCDL về việc Cổ phần hóa Khách sạn Tháng M ười (đơn vị trực thuộc Công ty Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Việt Nam), với diện tích được cổ phần hóa là 27.835,8m2.
- Ngày 21 tháng 6 năm 2007, Công ty C ổ phần Khách sạn Du lịch Tháng Mười chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép số 4903000382 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày 14 tháng 6 năm 2007.
2.1.2. Nguồn nhân lực
Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Tháng M ười hiện có tổng cộng 104 cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh (không kể hội đồng quản trị, ban kiểm soát không tham gia trực tiếp điều h ành) được bố trí sắp xếp theo s ơ đồ tổ chức như sau:
Phó Giám
Đốc
Bộ phận Dịch vụ bãi biển
Dù ghế NN
Cấp cứu
Giám Đốc Điều Hành
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của THANGMUOI Hotel J.S.Co
Hội đồng Quản trị
Ban Kiểm sóat
Đảng và Đoàn thể
Phó Giám
Đốc
Trưởng bộ
phận TCKT
Trưởng bộ
phận KD
Trưởng bộ
phận NH
Trưởng bộ
phận DVB
Bộ phận Hành chính Nhân sự
Văn thư
Nhân sự
Hành chính
Sân tennis
Bộ phận Tài chính Kế toán
Tài chính
Kế hoạch
Kế toán
Bộ phận
Kinh Doanh
Kinh doanh
Tiếp tân
Business center
Bộ phận
Nhà hàng
Nhà hàng
Quầy Café
Phòng hội nghị
Karaoke
Bộ phận Dịch Vụ Buồng
Dịch vụ
buồng
Sửa chữa
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân Sự THANGMUOI Hotel J.S.Co )
Vì tính chất thời vụ và tính chất công việc phức tạp trong kinh doanh n ên số lượng nhân viên trong Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Tháng M ười không ổn định. Thường tăng lên vào mùa cao điểm, ngày cao điểm và giảm đi vào mùa thấp điểm, ngày thấp điểm. Vì vậy, Công ty thường nhận một lượng lao động thời vụ với hợp đồng ngắn hạn vào mùa cao điểm, ngày cao điểm.
Lao động tại Công ty bao gồm: Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng quản
lý và bộ phận trực tiếp kinh doanh, được phân bổ cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Phân bổ nhân lực tại các bộ phận
Số lượng (Người) | |
Ban giám đốc | 3 |
Phòng tài chính kế toán | 5 |
Bộ phận hành chính nhân sự | 3 |
Bộ phận kinh doanh | 5 |
Bộ phận tiếp tân | 6 |
Bộ phận bàn, bar, pha chế | 15 |
Bộ phận bếp | 10 |
Bộ phận buồng phòng | 23 |
Bộ phận dịch vụ biển | 12 |
Quầy café | 4 |
Bộ phận bảo vệ | 7 |
Bộ phận chăm sóc cây cảnh | 2 |
Bộ phận sửa chữa | 5 |
Bộ phận tạp vụ | 4 |
Tổng cộng | 104 |
Có thể bạn quan tâm!
- Văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần khách sạn du lịch Tháng Mười – Thực trạng và giải pháp - 2
- Khái Niệm Văn Hóa Tổ Chức, Văn Hóa Doanh Nghiệp
- Những Đặc Thù Cơ Bản Của Vhdn Đối Với Các Khách Sạn
- Cấp Độ 2: Các Giá Trị Được Tuyên Bố Một Là: Tầm Nhìn
- Các Chương Trình Văn Hóa Dành Cho Nhân Viên C Ủa Công Ty Cổ Phần
- Đánh Giá Của Cbcnv Về Các Cấp Độ Vh Mà Công Ty Đang Xây Dựng
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân Sự THANGMUOI Hotel J.S.Co )
Việc bố trí nhân sự hiện tại THANGMUOI Hotel J.S.Co là khá phù hợp. Các bộ phận trực tiếp phục vụ khách v à đem lại doanh thu chính cho Công ty như: Lễ Tân, Buồng phòng, Nhà hàng, Dịch vụ bãi biển… được bố trí nhiều nhân lực nhất. Các nhân viên khi tay ngh ề và kinh nghiệm làm việc có thể hoàn chỉnh sẽ được ưu tiên bố trí ở vị trí cao hơn.
Trong tổng số 104 cán bộ công nhân viên đang công tác tại các phòng ban của Công ty hiện nay có trình độ tương đối khác nhau trong đó đa số l à trình độ trung cấp và sơ cấp, cụ thể:
Bảng 2.2: Thống kê chi tiết trình độ CBCNV Công ty
Nữ | Nam | Tổng cộng | ||||
Trình độ | Số người | Tỷ lệ (%) | Số người | Tỷ lệ (%) | Số người | Tỷ lệ (%) |
Đại học | 8 | 13.33 | 7 | 15.91 | 15 | 14.42 |
Cao đẳng | 2 | 3.33 | 3 | 6.82 | 5 | 4.80 |
Trung cấp | 10 | 16.67 | 8 | 18.18 | 18 | 17.31 |
Sơ cấp | 34 | 56.67 | 24 | 54.55 | 58 | 55.77 |
Không qua đào tạo | 6 | 10.00 | 2 | 4.54 | 8 | 7.70 |
Tổng | 60 | 100.00 | 44 | 100.00 | 104 | 100.00 |
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân Sự THANGMUOI Hotel J.S.Co )
Qua bảng thống kê chi tiết trình độ của CBCNV Công ty bảng 2.2 ta nhận thấy trên 90% cán bộ công nhân viên đã được qua đào tạo, trong đó chủ yếu l à đào tạo sơ cấp ở các trường nghiệp vụ du lịch trong cả n ước, trong đó chủ yếu là trường nghiệp vụ du lịch Vũng Tàu. Cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng chỉ chiếm 20%, chủ yếu thuộc bộ phận l ãnh đạo, các phòng ban chức năng và cán bộ quản lý ở các bộ phận trực tiếp kinh doanh. Những người không qua đào tạo ở trường lớp chủ yếu là nhân viên tạp vụ và bảo vệ.
Việc bố trí công việc cho CBCNV trong Công ty được thực hiện đúng ngành, đúng nghề (trên 90%). Một số ít được bố trí trái ngành nghề đã được đào tạo chủ yếu là do nguyện vọng của bản thân hoặc sức khỏe không ph ù hợp.
Một yếu tố không kém phần quan tr ọng trong hoạt động nhân sự của bất kỳ một doanh nghiệp nào đó là yếu tố về tuổi tác. Điều đó c ũng dễ hiểu vì độ tuổi của CBCNV luôn gắn liền với sức khoẻ, sức sáng tạo v à hiệu quả lao động …
Bảng 2.3: Bảng thống k ê chi tiết độ tuổi CBCNV Công ty.
Số người | Tỷ lệ | |
18 – 30 | 25 | 24,04% |
31 - 40 | 27 | 25,96% |
41 – 50 | 35 | 33,65% |
>50 | 17 | 16,35% |
Tổng cộng | 104 | 100% |
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân Sự THANGMUOI Hotel J.S.Co )
Qua thống kê về độ tuổi của cán bộ công nhân vi ên Công ty ở bảng 2.3 cho thấy nhân viên được dàn trải đều ở tất cả các độ tuổi , điều này chứng tỏ Công ty sẽ vừa khai thác được yếu tố kinh nghiệm của những cán bộ công nhân vi ên cao tuổi, đồng thời kết hợp với sức trẻ, sức sáng tạo, đem lại những cái mới cho Công ty của đội ngũ cán bộ công nhân vi ên trẻ tuổi.
Nói tóm lại Công ty Cổ phần Khách sạn Tháng Mười có một bộ máy nhân sự tương đối gọn nhẹ. Để phục vụ cho tất cả các dịch vụ bao gồm 94 ph òng ngủ, nhà hàng 500 chỗ, quầy café, câu lạc bộ th ể thao, 271m bãi biển…. nhưng tổng số nhân sự chỉ có 104 người. Nếu so sánh với các khách sạn khác c ùng đẳng cấp thì số lượng nhân sự như thế là ít, khó lòng đáp ứng được một cách đầy đủ các dịch vụ cũng như nhu cầu của du khách trong m ùa cao điểm khi công suất phòng đạt con số 100% vào những ngày lễ, những cuộc hội nghị quy mô lớn. Tuy nhi ên xét về cơ cấu tuổi nhân viên thì Công ty hiện nay đang có một đội ngũ nhân vi ên trẻ từ 30 tuổi trở xuống còn thấp, với tỷ lệ chỉ là 24.04%, đây là một khó khăn cho việc thay đổi các chính sách, thay đổi môi trường văn hoá của Công ty bởi lẽ nhân viên trẻ sẽ có sự thích ứng cao với môi trường thay đổi.
2.1.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Khách sạn Du
lịch Tháng Mười
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm 2008 – 2010
Đơn vị tính:Triệu đồng
Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | ||||
Giá trị | Tăng trưởng | Giá trị | Tăng trưởng | Giá trị | Tăng trưởng | |
Doanh thu | 11,047 | 19.5% | 12,074 | 9.3% | 14,388 | 19.0% |
Lợi nhuận | 452 | 67.8% | 659 | 45.8% | 1,008 | 53.0% |
Thu nhập bình quân | 3.4 | 13.3% | 3.8 | 11.8% | 4.5 | 18.4% |
Vốn điều lệ | 8,100 | 0.0% | 8,100 | 0.0% | 8,100 | 0.0% |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu | 2.61% | 67.80% | 6.70% | 45.80% | 9.33% | 53.00% |
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán THANGMUOI Hotel J.S.Co )
Qua số liệu 3 năm ở bảng 2.4 của Công ty nhận thấy:
- Doanh thu của Công ty có sự tăng tr ưởng đều đặn hàng năm. Đây là mức tăng trưởng tương đương với mức tăng trưởng chung của ngành Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu (tốc độ tăng trưởng ngành Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2006 – 2009 trung bình là 15%).
- Lợi nhuận trước thuế có tốc độ tăng tr ưởng khá so với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chứng tỏ Công ty đ ã có những biện pháp nhằm hạn chế tối đa chi phí, giảm giá thành đầu vào.
- Thu nhập bình quân của người lao động tuy có tốc độ tăng tr ưởng khá xong
so với mặt bằng chung của x ã hội vẫn còn khá thấp.
- Vốn điều lệ của Công ty vẫn không tăng qua các năm l à 8,1 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu có sự gia tăng qua các năm xong vẫn c òn quá thấp so với mặt bằng chung của x ã hội.
2.2. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN
DU LỊCH THÁNG MƯỜI
2.2.1. Cơ sở hình thành
Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Tháng M ười tiền thân là một đơn vị trực thuộc Công ty Du lịch Dịch vụ Dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam), cho nên VH tại Công ty cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi văn hóa của OSC Việt Nam.
Từ khi cổ phần hóa đến nay, Chủ tịch Hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành Công ty đã quyết tâm xây dựng một nền VHDN riêng của Thangmuoi Hotel J.S.Co và đã nhấn mạnh tầm quan trọng của VHDN. Nền VH đó dựa trên cơ sở văn hóa của địa phương, của môi trường kinh doanh và Công ty cũng đã bám sát những đặc thù VHDN mà các Khách s ạn cần phải có đã trình bày trong chương 1 đặc biệt là sự đặc thù riêng của Công ty.
Với hơn 30 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu Thangmuoi Hotel đã được khẳng định nhờ chính b ước đi vững chãi và có định hướng của mình.
2.2.2. Các cơ sở cấu thành VHDN của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Tháng Mười
2.2.2.1. Cấp độ 1: Những quá tr ình và cấu trúc hữu hình Một là: Kiến trúc đặc trưng và cơ sở hạ tầng
Hiện nay kiến trúc của Công ty Cổ phần Khách sạn Tháng M ười được chia
làm 02 khu vực chính:
* Khu vực Khách sạn: (Hình ảnh trong Phụ lục 2.1)
- Bao gồm có 94 phòng ngủ gồm các loại phòng: 12 phòng Biệt thự; 32 Phòng VIP; 47 phòng thường và 3 phòng dành cho tài x ế. Các loại phòng này có giá thay đổi theo thời gian và theo mùa. Các phòng này được bố trí thành 5 dãy phòng, mỗi dãy đều có 01 phòng dành cho trực phòng, trực điện nước và bảo vệ. Khách sạn đều có những dịch vụ v à trang thiết bị tiện nghi trong ph òng hiện đại theo đúng tiêu chuẩn của KS và 2 sao. Trong tất cả các phòng của KS đều được bày trí một cách tỉ mỉ tạo cho du khách cảm giác ấm cúng khi đến với KS.
- Khu vực nhà hàng bao gồm: 01 nhà hàng 500 ch ỗ được bố trí rộng rãi,
thoáng mát, hướng biển, 01 nhà hàng 150 ch ỗ, 01 phòng ăn nhỏ 15 chỗ và khu vực
nhà bếp, nhà kho. Các nhà hàng này còn được tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo
hoặc tiệc cưới theo yêu cầu của khách hàng.
- Khu vực sảnh, phòng lễ tân và phòng kinh doanh được bố trí ngay sát cổng ra vào để khách hàng tiện liên hệ.
- Khu vực quầy cafe được bố trí không gian mở, khung nh à sắt lợp tôn, sàn lát gạch men.
- Khu vực xông hơi – xoa bóp được bố trí tại nơi cuối cùng của khu vực
phòng ngủ.
- Khu vực câu lạc bộ thể thao bao gồm: sân tenn is, bòng bàn, bida, cầu lông.
- Khu vực văn phòng: bao gồm phòng giám đốc, phó giám đốc, phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán được bố trí nằm ngay đầu d ãy cuối cùng của khu vực phòng ngủ. Văn phòng cho bộ phận gián tiếp làm việc có diện tích rộng r ãi, nội thất trong phòng được trang bị đầy đủ phục vụ tốt nh ất cho quá trình thực hiện công việc của mọi nhân viên. Mỗi nhân viên đều có một bàn làm việc với một chiếc máy tính được nối mạng nội bộ và mạng Internet. Điều này tạo nên một phong cách làm việc chuyên nghiệp, giúp nhân viên tiếp cận hệ thống thông tin t rong nội bộ Công ty và bên ngoài một cách dễ dàng.
* Khu vực bờ biển: Bao gồm khu vực nh à hàng, khu vực tắm nước ngọt, khu vực bán hàng mỹ nghệ, khu vực nhà mát phục vụ du khách và khu vực nhà kho. Đồng thời Công ty cũng thiết kế hệ thống b ãi đậu xe rộng rãi, thoáng mát cho du khách khi đến ăn, nghỉ, tắm biển v à sử dụng các dịch khác của Công ty.
Hai là: Logo, khẩu hiệu