Một Số Yêu Cầu Khi Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Môn Lịch Sử Ở Trường Thpt

sinh lý, trình độ nhận thức, nhịp độ, hứng thú khác nhau và phong cách học tập của người học. Trên cơ sở đó để phát triển tiềm năng vốn có của mỗi HS” [5]. Rõ ràng, DH vận dụng lý thuyết đa thông minh và DH phân hóa có những điểm tương đồng nhất định trong mục tiêu và cách thức thực hiện. Đó là việc hướng đến tính cá thể và đặc tính cá nhân trong DH.

Một câu hỏi đặt ra là: Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nhằm hướng đến mục tiêu nào sau đây:

Một là, phát huy các trí thông minh là thế mạnh sẵn có. DH dựa trên trí thông minh nổi bật.

Hai là, giữ vững phong độ của các trí thông minh mạnh đồng thời tác động để phát triển các trí thông minh yếu hơn (Điều hòa). Mục tiêu này hướng đến việc cân bằng các năng lực trí thông minh của HS để HS phát triển toàn diện và học tập dựa trên sự đa dạng của các loại trí thông minh.

Đối với các HS chưa có sự phân hóa thì cần tác động điều chỉnh, chọn lọc được trí thông minh mạnh.

Nhìn chung, quan điểm của Howard Gardner hướng đến việc DH dựa trên trí thông minh nổi trội của HS. Vẫn là một vấn đề, một nội dung DH song HS được tiếp cận bằng PP phát huy trí thông minh nổi bật của mình thì sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Cách tiếp cận này được đánh giá là khá phù hợp và có cơ sở khoa học để thực hiện. Song trên thực tế, không phải là HS nào cũng có thế mạnh ở một vài kiểu trí thông minh. Đó là trường hợp các trí thông minh của HS không có sự phân hóa rõ ràng. Đối với trường hợp này, GV cần đưa ra những PPDH để tạo điều kiện cho HS có cơ hội để phân hóa. Một vấn đề nữa là: Nếu GV chỉ tập trung phát huy các trí thông minh nổi trội thì các trí thông minh còn lại sẽ tụt hậu hoặc bị hạn chế? Không hẳn vậy, vì trong một lớp học thông thường, trí thông minh của HS rất đa dạng nên chắc chắn sẽ có những HS không trùng trí thông minh nổi trội với cả lớp. Bởi vậy, các HS vẫn có điều kiện để cải thiện các trí thông minh yếu hơn của mình. Việc tiến hành

các hoạt động DH hướng đến phát huy các trí thông minh nổi bật và phát triển các trí thông minh yếu hơn không có nghĩa là cào bằng, dàn đều mà mục đích cuối cùng là tạo điều kiện để HS phát triển một cách toàn diện các loại hình trí thông minh, không quá đề cao và cũng không bỏ qua các trí thông minh tự nhiên của HS.

1.1.3. Một số yêu cầu khi vận dụng lý thuyết đa thông minh trong môn Lịch sử ở trường THPT

Được coi là một trong những thành tựu của lĩnh vực khoa học giáo dục cuối TK XX, lý thuyết đa thông minh của Howard Gardner thực sự đem đến những nhận thức mới mẻ về trí tuệ con người và kèm theo đó là những gợi ý trong việc xây dựng các PPDH phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực sẵn có của mỗi cá nhân đồng thời cải thiện, nâng cao các năng lực khác.

Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nói chung, DHLS ở trường THPT nói riêng cần lưu ý một số yêu cầu sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

- Phù hợp đặc trưng môn học: LS nghiên cứu về quá khứ, là cái đã qua nên rất khó kiểm chứng. Điều này khiến HS khó hình dung và tiếp cận quá khứ một cách dễ dàng. Để HS có thể hòa nhập vào không gian LS của bài học, GV cần sử dụng các phương tiện DH như tranh ảnh, phim tư liệu hay lược đồ, sa bàn để tăng cường thị giác và trí thông minh hình ảnh - không gian cho HS. Ngoài ra, LS cũng mang tính kế thừa. Bởi vậy, GV cũng cần có biện pháp để tác động vào khả năng tư duy, lập luận của HS. Bằng cách tìm ra mối liên hệ giữa các nhân vật và sự kiện; giữa nội dung LS này với nội dung LS khác. Đó cũng là một sự lựa chọn để tăng cường trí thông minh logic của HS. Bên cạnh đó, những chuyến tham quan tới các di tích LS - văn hóa không chỉ tạo điều kiện tốt để HS được trải nghiệm và chứng kiến những gì còn sót lại của người xưa mà còn là cơ hội để các em được hòa mình vào không gian tự nhiên cùng với những dấu vết của quá khứ. Đó là cách để phát huy trí thông minh tự nhiên của HS.

- Đảm bảo tính hệ thống: Việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT đòi hỏi GV phải chuẩn bị kĩ lưỡng lộ trình và có những điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. Hướng tới việc DH dựa trên những trí thông minh nổi trội của HS và tìm cách phát hiện, phân hóa, phát triển các trí thông minh chưa nổi trội trong quá trình DH thì GV phải thực sự làm việc một cách nghiêm túc và đam mê với HS của mình. GV cần đảm bảo mối liên hệ và sự kế thừa trong mỗi thao tác thực hiện. Và đương nhiên, tất cả các thao tác trong quá trình thực hiện đều phải hướng đến mục tiêu DH.

- Phù hợp với đối tượng DH: Việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nói chung, trong DHLS nói riêng là một gợi ý hay để nâng cao chất lượng DH. Tuy nhiên, trong bối cảnh điều kiện DH của nền giáo dục Việt Nam hiện nay thì việc áp dụng đại trà được coi là khó thực hiện. Đối tượng HS có khả năng cao vận dụng thành công lý thuyết đa thông minh sẽ là nhóm HS thuộc các trường quốc tế, năng khiếu, trường chuyên và hệ thống trường dân lập có cơ sở vật chất tốt. Và ngay cả khi có điều kiện triển khai việc vận dụng lý thuyết này thì GV cũng cần có sự tìm hiểu, điều tra bước đầu các thông tin liên quan đến HS để đưa ra lộ trình và biện pháp thực hiện một cách phù hợp.

- Thống nhất về nguyên tắc nhưng linh hoạt, sáng tạo trong biện pháp thực hiện: Sự thống nhất về nguyên tắc đảm bảo tính đồng nhất và sự hợp lý trong quá trình DH còn sự sáng tạo sẽ là yếu tố tạo điều kiện để quá trình DH được thông suốt, mềm dẻo. HS là những chủ thể rất đa dạng. Các em có trí tuệ, khả năng nhận thức, điều kiện gia đình, tính cách riêng. Bên cạnh đó là các yếu tố tâm sinh lý và những biến động trong cuộc sống hàng ngày. Điều này đòi hỏi GV phải có sự nhạy bén trong quan sát và có những ứng xử sư phạm phù hợp.

1.1.4. Quy trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học môn sử ở trường THPT

Để phát triển một loại trí thông minh nào đó, ít nhất phải trải qua các bước sau đây: Một là phải loại bỏ những cản trở trên con đường phát triển tiềm năng. Hai là, phải làm quen với những PP nhằm thúc đẩy, hiện thực hóa tiềm năng đã có: Chủ động tiếp cận hoặc làm việc với những người thầy giỏi, tham gia các khóa học chuyên môn, đọc những cuốn sách chuyên ngành hay theo đuổi những PP làm việc hiệu quả. Bên cạnh đó là phải có sự cam kết cá nhân để phát triển tài năng.

Trên cơ sở tìm hiểu về lý thuyết đa thông minh của Howard Gardner, luận văn chỉ ra sơ đồ thể hiện quy trình vận dụng trong môn LS như sau:


1 Khảo sát trí thông minh của HS theo lý thuyết đa thông minh xây dựng phiếu 1


1. Khảo sát trí thông minh của HS theo lý thuyết đa thông minh (xây dựng phiếu khảo sát, khảo sát HS)

Trên cơ sở nghiên cứu những biểu hiện của các loại hình trí thông minh theo quan điểm của Howard Gardner và tham khảo một số mẫu kiểm tra trắc nghiệm, luận văn đề xuất việc xây dựng một phiếu khảo sát trí thông minh của HS. HS làm tập trung trên lớp trong khoảng thời gian cho phép là 20 phút.

2. Tổng hợp kết quả khảo sát HS ( Lấy kết quả, xử lý số liệu, đánh giá bước đầu, phân loại trí thông minh thành các nhóm…)

Việc tổng hợp kết quả trí thông minh HS được tiến hành ngay sau khi có kết quả thu được từ phiếu khảo sát. Dựa trên quy trình xử lý số liệu khoa học, GV có những số liệu sơ bộ về tình trạng phân hóa các loại hình trí thông minh của HS. Đây là một trong những cơ sở dữ liệu quan trọng để đề xuất biện pháp vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS trong các bước kế tiếp. Bên cạnh đó, GV cũng xây dựng phiếu trả kết quả cho từng HS (Phụ lục 4: Phiếu trả kết quả) để HS nắm bắt được thế mạnh trí thông minh của mình.

3. Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của HS đối với môn LS

Vì “HS là trung tâm của lớp học” nên mọi hoạt động DH của GV luôn phải xoay quanh HS. Việc tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của HS đối với môn LS thường được tiến hành vào đầu năm học hoặc đầu kì học và được xác định trên cơ sở của những cuộc phỏng vấn, phiếu hỏi ngắn, hồ sơ môn học... Nguyện vọng của HS cũng có thể có sự thay đổi ít nhiều nên GV cần chủ động cập nhật để kịp thời đáp ứng được yêu cầu của HS, tăng cường chất lượng DH và tạo không khí cởi mở, gần gũi trong mỗi tiết học, buổi học.

4. Xây dựng kế hoạch bài dạy

- Xác định loại bài, vị trí, mục tiêu của bài học:

Đây là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy. Xác định đúng loại bài, vị trí và mục tiêu của bài học không chỉ giúp GV có định hướng rõ ràng, nhất quán trong suốt quy trình thực hiện mà còn là cơ sở để đánh giá cải tiến sau mỗi tiết dạy. Cần gắn mục tiêu kiến thức, thái độ, kĩ năng của bài học với việc thúc đẩy sự phát triển của các loại hình trí thông minh. Đặc biệt, việc xác định các kĩ năng như chọn lọc và khai thác tranh ảnh, cảm thụ âm nhạc hay vẽ sơ đồ tư duy, làm phim... đều liên hệ trực tiếp đến việc củng cố và phát triển các trí thông minh hình ảnh/ không gian, logic, giao tiếp...

- Xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài:

Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS sử ở trường PT cần chú ý đến việc phân loại bài học thuộc LS chính trị, quân sự, kinh tế hay văn hóa, xã hội. Bởi mỗi nội dung LS đều có đặc trưng riêng nên cách khai thác, tiếp cận cũng rất đặc thù.

- Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo:

Đây là bước cần thiết để khẳng định chất lượng và sự sâu sắc trong nội dung bài dạy. Tài liệu tham khảo là sách GV, sách chuyên khảo, các bài báo, tạp chí, bài phỏng vấn; tranh ảnh; các đoạn phim tư liệu, các phóng sự... GV cũng hoàn toàn có thể sử dụng các phần mềm làm phim hay bảo tàng ảo để chủ động thiết kế các sản phẩm phục vụ việc DH. GV hướng dẫn HS cách lựa chọn và thu thập các nguồn tài liệu tham khảo để nâng cao tính tích cực, chủ động của HS trong việc lĩnh hội kiến thức và phát triển các trí thông minh.

- Lựa chọn hình thức tổ chức DH (trên lớp, HS tự học ở nhà), PP thích hợp với từng nội dung, từng phần của bài giảng (thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, xemina, tự nghiên cứu tài liệu…):

Việc lựa chọn hình thức tổ chức DH và PP DH quyết định rất lớn đến sự thành công của tiết dạy. Không gian lớp học, cách dạy có phù hợp thì nội dung kiến thức mới được truyền tải tự nhiên, lôi cuốn, thúc đẩy HS tham gia vào các hoạt động. Cần chú ý: các hoạt động trong bài dạy vận dụng lý thuyết đa thông minh cần phải được xây dựng dựa trên đặc trưng trí thông minh của lớp; tăng cường việc thúc đẩy việc phát triển các trí thông minh mạnh đồng thời điều chỉnh để cải thiện các trí thông minh yếu. GV cần theo dõi sự chuyển biến của từng HS qua đánh giá sự hứng thú của các em đối với từng hoạt động mà GV chỉ định hoặc sự đăng kí của HS đối với những bài tập được lựa chọn hình thức thể hiện.

- Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ giảng dạy và việc học tập của HS (máy móc, thiết bị, sơ đồ, bản đồ, bảng thống kê…):

Đối với các trường có cơ sở vật chất tốt thì việc chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ giảng dạy không phải là vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, không phải bài dạy nào GV cũng sử dụng tối đa các phương tiện DH mà cần có sự chọn lựa, điều chỉnh để phát huy tốt nhất hiệu quả của từng phương tiện và quan trọng hơn là tạo được sự hứng thú đối với HS trong mỗi tiết học. GV cũng chủ động liên hệ với phòng đồ dùng DH để có được số liệu chính xác, cụ thể các tranh ảnh, bản đồ, sa bàn... mà trường có để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng và tránh lãng phí.

- Lựa chọn hình thức, PP kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu bài học:

DH hướng đến sự phát triển trí thông minh của HS nên đánh giá cũng cần phải có sự tương ứng và phối hợp nhịp nhàng. PP đánh giá hết sức linh hoạt. Không đơn thuần là các bài luận được thực hiện ở trên lớp, GV có thể đưa ra những nhiệm vụ cụ thể với yêu cầu mạch lạc cho HS hoàn thành cá nhân hoặc theo nhóm ở nhà. GV tạo điều kiện để HS lựa chọn hình thức thể hiện để phát huy những năng lực nổi bật của các em. Đồng thời, với những hoạt động nhóm như thế, các em cũng có cơ hội để hiểu và hợp tác với nhau tốt hơn. Ở trên lớp, đề kiểm tra cũng cần được xây dựng đảm bảo mục tiêu kiến thức và có xây dựng ma trận đề, hình thức thể hiện đẹp mắt và có kết hợp linh hoạt nhiều mục tiêu kĩ năng.

- Viết giáo án bài dạy.

Viết giáo án bài dạy là việc tổng hợp toàn bộ quá trình từ khâu xác định loại bài, xây dựng mục tiêu cho đến lựa chọn PP, hình thức tổ chức DH, kiểm tra, đánh giá... Giáo án bài dạy thể hiện ý tưởng và quy trình thực hiện của GV. Đối với giáo án vận dụng lý thuyết đa thông minh, điều đặc biệt quan trọng là GV cần phải thể hiện được toàn bộ quy trình DH nhằm hướng đến việc phát triển hoặc điều chỉnh trí thông minh nào của HS.

5. Thu thập ý kiến phản hồi từ phía HS để có sự điều chỉnh phù hợp, liên lạc với GV chủ nhiệm và phụ huynh HS trong các trường hợp đặc biệt.

Cách nhanh nhất để nhận được thông tin phản hồi từ HS là sử dụng phiếu phản hồi và các bài kiểm tra ngắn. Mực độ hài lòng của HS về nội dung, PPDH, tác phong sư phạm, thái độ GV và khả năng nhận thức của các em là những thông tin quan trọng để GV kịp thời điều chỉnh nhằm hướng đến những giờ học thực sự chất lượng và đáp ứng được mục tiêu DH. Việc liên lạc với GV chủ nhiệm và phụ huynh HS là cần thiết đối với những HS đặc biệt. Đó có thể là những HS có những trí thông minh nổi trội so với các thành viên trong lớp, HS có cá tính mạnh hay những HS tiếp thu chậm và vô vàn những trường hợp bất ổn về tâm sinh lý... Những trao đổi thường xuyên giữa nhà trường và gia đình là quan trọng trong việc kịp thời phát huy hoặc uốn nắn, điều chỉnh các em.

6. Đánh giá cải tiến: Sau mỗi tiết dạy, GV ghi lại thuận lợi, khó khăn, nội dung cải tiến cho bài dạy tiếp theo.

Đánh giá cải tiến là bước cuối cùng trong quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy và là khâu GV hay xem nhẹ trong quá trình DH. Sự rút kinh nghiệm và điều chỉnh qua từng tiết dạy thường bị GV sử dụng vốn kinh nghiệm để thực hiện chứ chưa trở thành một thao tác bắt buộc và lưu lại trong hồ sơ bài dạy. Với bài dạy vận dụng lý thuyết đa thông minh, GV sẽ cần thêm hồ sơ ghi chép sự phát triển các trí thông minh của HS và tìm cách lý giải xem vì sao lại có sự biến chuyển đó.

1.2 Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Thân Nhân Trung - Một học giả uyên bác thời Lê sơ đã từng nói: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp”. Đào tạo, tuyển chọn và sử dụng nhân tài từ lâu đã trở thành trách nhiệm mang tính chất sống còn đối với sự phát triển của đất nước.

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 15/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí