Thứ ba, những hạn chế của vai trò nhà nước về ASXH đối với nông dân hiện nay là gì? Nhà nước cần phải tiếp tục làm gì để ASXH đi vào thực tế cuộc sống của nông dân?
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Cách tiếp cận
Để thực hiện mục tiêu đặt ra trong nghiên cứu này, các cách tiếp cận của Luận án như sau:
Từ lý luận đến thực tế: Luận án tiến hành nghiên cứu các cách tiếp cận khác nhau của các nhà khoa học, các tổ chức trong và ngoài nước về ASXH, từ đó chỉ ra những mô hình đảm bảo ASXH cho người dân của các quốc gia khác nhau trên thế giới, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống này, rút ra các bài học cho Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân Việt Nam, qua thực tiễn ba tỉnh miền Trung giai đoạn 2006-2010, kết hợp với bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, Luận án sẽ đưa ra các giải pháp để tăng cường vai trò của Nhà nước về ASXH đối với đối tượng này trong giai đoạn tới.
Từ khái quát đến cụ thể: Để làm rõ vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân Việt Nam, Luận án tiến hành nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất của hệ thống ASXH, các trụ cột của hệ thống này mà nông dân tham gia, nội dung và điều kiện thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân. Đồng thời, để minh họa cho thực tiễn thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân Việt Nam, Luận án kết hợp những tài liệu chung của cả nước với tình hình thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân Việt Nam qua 3 tỉnh miền Trung là Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Các tiếp cận liên ngành: Vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân không phải chỉ là trách nhiệm của Bộ và các Sở Lao động, Thương binh và Xã hội mà còn là trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan như Giáo dục, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư… cũng như các đơn vị chức năng trực thuộc sự quản lý của các phòng, ban này. Đồng thời các mục tiêu về ASXH, y tế, giáo dục, hay XĐGN… muốn đạt được cũng không chỉ phụ thuộc vào trách nhiệm và năng lực của các bộ, sở chủ quản, mà còn là sự phối kết hợp trong tổ chức triển khai hoạt
động của các cơ quan quản lý của chính quyền trung ương, địa phương trên địa bàn nghiên cứu. Do đó, cách tiếp cận này giúp Luận án có cái nhìn tổng quát về vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân cũng như những yếu tố tác động tới việc thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH trên địa bàn cả nước cũng như các tỉnh mà Luận án lựa chọn nghiên cứu.
1.2.2. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này được xây dựng trên cơ sở giả thuyết vai trò của Nhà nước được thể hiện trong việc xây dựng môi trường luật pháp, cơ chế, chính sách, tổ chức kiểm tra, giám sát để phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân. Muốn thực hiện được những nội dung này, cần phải có các điều kiện, hay các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện vai trò của Nhà nước. Kết quả của việc thực hiện vai trò của Nhà nước là việc đảm bảo cho nông dân tham gia vào các hình thức ASXH. Vì thế, mô hình nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở sau đây:
1.2.2.1. Nội dung vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
Về nội dung vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân Luận án tập trung phân tích ba vấn đề:
Thứ nhất, Nhà nước xây dựng hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách về ASXH đối với nông dân. Luận án sẽ phân tích quá trình phát triển hệ thống các văn bản pháp luật và các chính sách liên quan đến ASXH nói chung, đối với nông dân nói riêng.
Thứ hai, Nhà nước xây dựng và phối hợp chính sách ASXH với các chính sách kinh tế - xã hội khác như: ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, việc làm, thu nhập, XĐGN.
Thứ ba, Nhà nước kiểm tra giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ASXH đối với nông dân.
1.2.2.2. Các nhân tố đảm bảo vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
Về các nhân tố đảm bảo vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân Luận án tập trung vào các nhóm vấn đề sau:
Thứ nhất, quan điểm của Nhà nước về phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân.
Thứ hai, khả năng ngân sách để đảm bảo cho nông dân tham gia vào ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng, cũng như tài trợ của Nhà nước.
Thứ ba, năng lực của bộ máy quản lý về ASXH nói chung, đối với nông dân nói riêng. Ở đây Luận án đề cập đến bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý ASXH đối với nông dân.
Thứ tư, nhận thức xã hội và các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về ASXH đối với nông dân.
1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
Để đánh giá vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân, chúng tôi sử dụng hai nhóm tiêu chí:
Nhóm thứ nhất: là các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện các nội dung của vai trò nhà nước, cụ thể là:
- Mức độ đầy đủ, đồng bộ và phù hợp của hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách, việc đảm bảo và hỗ trợ tài chính từ NSNN về ASXH đối với nông dân.
- Tính hiệu quả của việc phối hợp chính sách ASXH với chính sách kinh tế -
xã hội.
- Tính nghiêm túc, hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát thực
hiện chính sách ASXH đối với nông dân.
Nhóm thứ hai: là đánh giá sự tham gia của nông dân vào các hợp phần ASXH như thế nào. Bởi lẽ xét đến cùng, thì việc tham gia của nông dân vào ASXH là tiêu chí đo lường tính hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân.
Như phần tổng quan đã chỉ rõ, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về các hợp phần của hệ thống ASXH nói chung, đối với nông dân nói riêng. Trong nghiên cứu này tác giả tiếp cận việc phân tích nông dân tham gia vào hệ thống ASXH dưới hình thức đóng - hưởng (gồm BHXHTN và BHYTTN) và hình thức không đóng góp (bao gồm TGXHTX, TGXHĐX từ NSNN và từ cộng đồng). Theo đó, chúng tôi sử dụng hai nhóm tiêu chí để đánh giá là mức độ bao phủ và mức độ tác động của ASXH đối với nông dân.
- Mức độ bao phủ của hệ thống ASXH đối với nông dân. Tỷ lệ tham gia hệ thống ASXH càng cao thì mức độ an toàn cho tuổi già hoặc khi gặp rủi ro khác càng cao. Mặt khác, nó cũng phản ánh sự tiến bộ xã hội về mặt ASXH. Xu hướng chung là ASXH đều hướng tới đảm bảo an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro. Tỷ lệ dân số tham gia vào hệ thống ASXH cao điều đó cũng đồng nghĩa với khả năng phòng ngừa rủi ro của dân số cao, vì đa số người dân chủ động tiết kiệm được số tiền cần thiết để phòng ngừa lúc rủi ro và mức độ an toàn của họ sẽ cao hơn. Chính vì vậy mà nhiều quốc gia quan tâm đến việc phát triển hệ thống ASXH.
Mức độ bao phủ của hệ thống ASXH cho nông dân cũng tuân thủ những chỉ tiêu căn bản để đánh giá mức độ bao phủ của hệ thống ASXH nói chung. Có ý kiến cho rằng, ở Việt Nam, do đặc thù là một nước đang phát triển, dân số sống chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, đời sống người nông dân còn nghèo, nên mức độ bao phủ của hệ thống ASXH đối với nông dân cũng mang những nét đặc thù riêng; nó không chỉ phản ánh mức độ tham gia của người nông dân vào hệ thống BHYTTN và BHXHTN, mà còn phản ánh sự tham gia của người nông dân vào các chương trình TGXH, XĐGN và tiếp cận tới các dịch vụ xã hội cơ bản. Tuy nhiên, trong Luận án này tác giả chú ý đến các chỉ số về BHXHTN, BHYTTN và TGXH đối với nông dân. Từ đó, để đo mức độ bao phủ của hệ thống ASXH đối với nông dân Việt Nam, Luận án dùng các chỉ số sau:
+ Chỉ số bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với nông dân, đó là tỷ lệ phần trăm người nông dân độ tuổi từ 15 trở lên tham gia BHXHTN.
Trong đó:
Cbhxhnd =
Sbhxhnd Dld
x 100 (1)
Cbhxhnd: Chỉ số bao phủ của BHXHTN đối với nông dân năm (y)
Sbhxhnd: Số nông dân tham gia BHXHTN tại thời điểm nghiên cứu năm (y). Dld: Số nông dân độ tuổi từ 15 trở lên tại thời điểm nghiên cứu năm (y).
+ Chỉ số bao phủ bảo hiểm y tế tự nguyện đối với nông dân, đó là tỷ lệ phần trăm người nông dân tham gia BHYTTN.
Công thức tính như sau: C Trong đó:
bhytnd =
Sbhytnd Dcn
x 100 (2)
Cbhytnd: Chỉ số bao phủ của BHYTTN đối với nông dân năm (y).
Sbhytnd: Số nông dân tham gia BHYTTN tại thời điểm nghiên cứu năm (y).
Dcn: Tổng số nông dân trong cả nước tại thời điểm nghiên cứu, không phân biệt độ tuổi trong năm (y).
Chỉ số bao phủ của trợ giúp xã hội đối với nông dân, đó là tỷ lệ phần trăm giữa số người nhận được trợ cấp hàng tháng hoặc được nuôi dưỡng so với tổng số đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện xem xét TCXH và đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc.
Công thức tính: Ctgxh =
Trong đó:
Stcxh
Dbtxh
x 100 (3)
Ctgxh: Chỉ số bao phủ của hệ thống trợ giúp xã hội cho nông dân năm (y). Stcxh: Số nông dân nhận được trợ cấp xã hội tại thời điểm nghiên cứu năm (y).
Dbtxh: Tổng đối tượng nông dân thuộc diện trợ cấp xã hội tại thời điểm nghiên cứu năm (y).
- Mức độ tác động của hệ thống ASXH đối với nông dân. Mức độ tác động của hệ thống ASXH đối với nông dân phản ánh trước hết thông qua chỉ số mức độ hưởng lợi của người nông dân sau một thời gian thực hiện chương trình. Đó là tỷ lệ người được tiếp cận tới hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản khu vực nông thôn, số người thoát nghèo và tình hình tăng thu nhập của người nông dân.
Mức độ tác động có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng và tính hiệu quả của các hoạt động TGXH mà Nhà nước thực hiện nhằm bảo vệ những đối tượng gặp rủi ro về kinh tế có được mức sống ít nhất ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng dân cư. Công thức để tính mức hưởng lợi từ việc tham gia vào hệ thống ASXH của người dân được thể hiện như sau:
IPjy =
TC jy
MS y
x 100 Hay IPjy =
LH jy
MS y
x 100 (4)
Trong đó:
IPjy: Chỉ số tác động của đối tượng năm y.
TCjy hay LHjy: Trợ cấp và trợ giúp của đối tượng tại thời điểm nghiên cứu năm (y).
MSy: Mức sống trung bình dân cư tại thời điểm nghiên cứu năm (y).
Xét về mặt lý thuyết, tỷ số này dao động từ 0 đến một bội số K nào đó, bội số K lớn hay nhỏ tuỳ thuộc tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và thể chế chính sách ASXH; sự quan tâm của Nhà nước đối với những đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.
Từ đó, mô hình nghiên cứu của Luận án được thể hiện ở Bảng 1.1
Bảng 1.1: Khung nghiên cứu
Vai trò của Nhà nước về ASXH | Tiêu chí đánh giá | |
Quan điểm của Nhà nước | Xây dựng luật pháp, cơ chế, chính sách về ASXH | 1. Mức độ thực hiện vai trò của Nhà nước - Mức độ đầy đủ, đồng bộ, phù hợp của hệ thống pháp lý - Hiệu quả, hiệu lực của phối hợp chính sách và kiểm tra, giám sát |
Khả năng ngân sách của Nhà nước và nông dân | Phối hợp chính sách ASXH với các chính sách xã hội khác | |
Năng lực của bộ máy quản lý về ASXH | Kiểm tra, giám sát | 2. Sự tham gia của nông dân vào ASXH - Tỷ lệ bao phủ - Mức độ tác động |
Nhận thức xã hội về ASXH |
Có thể bạn quan tâm!
- Vai trò của nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam - 1
- Vai trò của nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam - 2
- Vai trò của nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam - 3
- Thống Kê Điều Tra Tại 3 Tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An Và Hà Tĩnh
- Khái Niệm Và Đặc Điểm Của An Sinh Xã Hội Đối Với Nông Dân
- Bản Chất, Nội Dung Và Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vai Trò Của Nhà Nước Về An Sinh Xã Hội Đối Với Nông Dân
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu theo mô hình trên, Luận án tiến hành sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng trong quá trình nghiên cứu của mình.
1.2.3.1. Phương pháp định tính
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận án sử dụng phương pháp thống kê, tiếp cận so sánh… để phân tích, so sánh các cách tiếp cận về vai trò của Nhà nước trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH, những thuận lợi, khó khăn trong thực thi vai trò của Nhà nước trên phạm vi cả nước cũng như ở 3 tỉnh miền Trung, những cơ hội, thách thức trong việc đạt được mục tiêu đảm bảo an sinh trong giai đoạn tới, từ đó tìm ra mô hình ASXH phù hợp đối với nông dân ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn 3 tỉnh miền Trung nói riêng; phân tích và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đền sự phát triển bền vững của hệ thống ASXH đối với nông dân, từ đó chỉ ra những nguyên tắc cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu đặt ra.
1.2.3.2. Phương pháp định lượng
Cùng với phương pháp định tính Luận án còn sử dụng phương pháp định lượng cho quá trình phân tích đánh giá và đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm đảm bảo ASXH cho nông dân Việt Nam. Qua phương pháp định lượng, Luận án sẽ làm rõ mối quan hệ giữa việc hoàn thiện môi trường luật pháp, cơ chế, chính sách, tổ chức quản lý, nâng cao nhận thức với việc phát triển của hệ thống ASXH đối với nông dân.
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu theo phương pháp trên, Luận án tiến hành thu thập dữ liệu các số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Cục Bảo trợ Xã hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ và của các địa phương như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh... để có những số liệu tổng quan về tình hình vai trò của Nhà nước trong phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân.
Bên cạnh bộ dữ liệu thứ cấp, Luận án còn tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp để có những đánh giá chi tiết, cụ thể hơn về vai trò của Nhà nước trong phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân và tiến hành điều tra tại ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Câu hỏi điều tra đối với bộ tài liệu sơ cấp được chia thành hai nhóm đối tượng trả lời phỏng vấn.
Thứ nhất, đối với nhóm đối tượng là những người nông dân, Luận án đã tiến hành điều tra và thu thập được ý kiến trả lời của 258 nông hộ ở 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh thuộc các huyện khá, trung bình và nghèo, phân theo các khu vực đồng bằng, trung du, miền núi và ven biển. Các câu hỏi phỏng vấn người nông dân được thiết kế theo hình thức phỏng vấn để người nông dân trả lời theo phương án có, không hoặc để họ tự lựa chọn ô tích phù hợp và thậm chí là ghi cả số thực vào đó.
Câu hỏi phỏng vấn đối với người nông dân tập trung làm rõ sự tham gia của họ vào hai hợp phần của an sinh (i) theo hình thức đóng - hưởng, và (2) không theo hình thức đóng - hưởng.
1) Với hình thức đóng - hưởng, phiếu điều tra được thiết kế để đối tượng nông dân được phỏng vấn cho biết:
- Thu nhập của nông hộ như thế nào? Bởi lẽ, muốn tham gia vào hệ thống ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng, người nông dân phải có trách nhiệm đóng góp, do đó họ phải có thu nhập ở mức độ nhất định. Mặt khác, việc trợ cấp TGXH cũng căn cứ vào thu nhập của người nông dân. Vì thế, chỉ tiêu trung gian để xem xét về ASXH nói chung, đối với nông dân nói riêng là phải tính tới thu nhập của nông hộ.
Theo quan điểm của Christina Pantazis (2010) [101] thu nhập của người dân được xác định là các khoản thu từ lương, từ việc làm tự tạo, từ cho thuê tài sản, đến các khoản chuyển khoản mà họ là đối tượng thụ hưởng.
Thu nhập được hình thành chủ yếu dựa trên tình trạng và điều kiện làm việc. Việc chính quyền trung ương, địa phương thực thi các chính sách tác động tích cực đến sự phát triển của thị trường lao động trong khu vực nông thôn nói chung, cho người nông dân nói riêng sẽ làm thay đổi tình trạng việc làm, tạo chuyển biến tích cực về mặt thu nhập đối với nông hộ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống bền vững cho nhóm đối tượng này.
Các chính sách ảnh hưởng tới điều kiện và tình trạng làm việc của nông dân được nghiên cứu trong nghiên cứu này bao gồm: chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; chính sách về đất đai sản xuất; chính sách về tín dụng; chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; chính sách hỗ trợ tạo việc làm; chính sách ứng dụng kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi; chính sách phát triển vùng chuyên canh; chính sách giá nông sản; chính sách phân bón phục vụ sản xuất; chính sách tiêu thụ sản