120
Để quản lý thực hiện quy hoạch thì chính quyền địa phương phải tiến hành các loại hoạt động: Tổ chức lập đồ án quy hoạch; Lập chương trình, kế hoạch phát triển du lịch theo quy hoạch; Lập các dự án đầu tư xây dựng phù hợp quy hoạch. Phối hợp các dự án, các quan hệ lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm phát triển bền vững; Khống chế các tác động từ bên ngoài có hại, chế tài các vi phạm quy định, chỉ tiêu quy hoạch; Giám sát hoạt động xây dựng; Nắm bắt cơ hội, kịp thời đưa ra các quyết sách phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của đô thị.
Chính quyền địa phương có một loạt công cụ hành chính, pháp luật và kinh tế để quản lý thực hiện quy hoạch, như chứng chỉ quy hoạch, giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư xây dựng, điều kiện quy hoạch phụ thêm (planning gain) v.v… Cơ quan quản lý quy hoạch và kiến không gian, lãnh thổ phải có tầm nhìn tổng hợp về mọi mặt kinh tế, xã hội, tầm nhìn bao quát trong phát triển du lịch địa phương kết hợp được lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, có như vậy mới làm được công tác tham mưu cho chính quyền địa phương trong quản lý phát triển du lịch bền vững. Lãnh đạo địa phương cần đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác quy hoạch du lịch; quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch tổng thể và kế thừa các quy hoạch trước.
-Công tác quy hoạch cải tạo và phát triển du lịch phải tạo dựng được kiến trúc đặc trưng riêng có của từng địa phương, đồng thời tạo được cầu nối các điểm du lịch với nhau và với cả nước và quốc tế thành liên kết của một chùm hệ thống các điểm du lịch. Quy hoạch du lịch phải phù hợp với quy hoạch không gian lãnh thổ đảm bảo tính toàn diện không theo lợi ích thiển cận hoặc tư duy nhiệm kỳ.
Trong quy hoạch cần coi trọng định hướng và tổ chức không gian du lịch hài hòa, cải tao không gian các khu trung tâm là bộ mặt của các điểm du lịch. Trong quy hoạch chi tiết xác định tầng cao, mật độ công trình kiến trúc hợp lý. Đối với các điểm du lịch nên quy định từng lô đất thì mật độ không quá 30% chiếm đất, toàn khu vực nên quy định mật độ xây dựng nhỏ hơn 25%; cây xanh 50% và giao thông lớn hơn 25%. Đồng thời quy định cả màu sắc công trình, khoảng lùi công trình, tầng cao công trình để tạo điểm nhấn, tạo điểm nhấn trục không gian khu du lịch. Quy định cụ thể như vậy sẽ giúp cho công tác quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư, xây dựng khu du lịch thuận lợi hơn. Công tác quy hoạch cần phải được công khai lấy ý kiến cộng đồng dân cư, phản biện xã hội của các cơ quan, hiệp hội, báo chí. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra quy hoạch, sẽ góp phần phát triển du lịch bền vững. Có thể coi quy hoạch là linh hồn của chiến lược phát triển du lịch và là ngọn đuốc soi đường cho công tác đầu tư phát triển du lịch của địa phương.
121
Hai là, hoàn thiện các chế độ chính sách khuyến khích khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng dịch vu du lịch
Trong thời gian tới việc ban hành các cơ chế chính sách theo hướng:
- Nhà nước chỉ trực tiếp đầu tư và cung cấp cho nhân dân và khách du lịch đối với CSHT then chốt trọng yếu như đường giao thông, hệ thống thoát nước thải, hệ thống cấp nước, hệ thống điện, hệ thống bưu chính viễn thông, công viên, cảng biển, sân bây, bãi xử lý rác, nghĩa trang. Trong điều kiện cụ thể có thể thu hút doanh nghiệp đầu tư các công trình nay theo hướng BOT, BT hoặc BT, BOO.
- Thực hiện xã hội hóa việc cung cấp dịch vụ du lịch cho du khách để tạo ra nhiều chủ sở hữu khác nhau tham gia như: khách sạn, nhà hàng, cung cấp nước sạch, công nghệ thông tin, chợ siêu thị, ngân hàng thương mại, công viên gắn với dịch vụ vui chơi giải trí,…kể cả các tuyến đường giao thông trong khu dân cư. Thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm trên cơ sở nguồn vốn nhà nước mang tính chất kích thích các doanh nghiệp và nhân dân đóng góp, hoặc thu hút doanh nghiệp tham gia.
- Chuyển giao việc sản xuất và cung cấp CSHT du lịch cho các thành phần kinh tế và các tổ chức xã hội khác. Thông qua xã hội hóa và đa dạng hóa các hình thúc quan hệ sở hữu chuyển vai trò từ trực tiếp sản xuất và cung cấp CSHT du lịch sang cho nhân dân và doanh nghiệp. Chính quyền địa phương thực hiện vai trò quản lý nhà nước về mặt vĩ mô là chủ yếu, đặc biệt quản lý về cơ sở hạ tầng ở các khu phương trên địa bàn Tỉnh. .
Để phát triển du lịch bền vững cần phải hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỷ thuật hợp lý trong việc xây dựng và quản lý các dịch vụ du lịch. Hiện nay văn bản quy phạm pháp luật quá nhiều, chồng chéo và sơ hở trong quản lý. Cần phải rà soát, có hướng dẫn cụ thể để tạo khung pháp lý cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại địa phương tham gia.
Ba là, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý du lịch của địa phương
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả,nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ quản lý , thực hiện thông qua thi tuyển, thông qua thu hút chuyên gia đầu ngành,thu hút học sinh tốt nghiệp đại học loại giỏi, cán bộ có học vị thạc sĩ, tiến sĩ, thông qua nâng cấp, nâng bậc để tuyển chọn. Có cơ chế đó kỷ luật và loại bỏ những công chức không đủ tiêu chuẩn năng lực và phẩm chất để hoàn thành chức năng nhiệm vụ được phân công. Cần tăng cương bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật,cập nhật kiến thức chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý du lịch. Cần có ban hành chức năng nhiệm vụ của thanh tra du lịch
122
địa phương nhằm quản lý du lịch trên địa bàn Tỉnh. Cần thành lập hội đồng kiến trúc phê duyệt và giám sát, phản biện và tham mưu cho chủ tịch UBND quản lý du lịch, rà soát chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý du lịch, với lực lượng cán bộ đủ trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất tốt để tham mưu cho chính quyền địa phương quản lý hiệu lực, hiệu quả hơn.
- Đổi mới phương thức và phương pháp quản lý theo hướng chỉ quản lý vĩ mô
- quản lý thông qua định hướng, luật pháp, chính sách và cơ chế kinh tế- xã hội; đồng thới xóa bỏ các hành vi, phương thức, phương pháp Chính quyền can thiệp quá sâu vào các hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
-Nâng cao năng lực thẩm định, phê duyệt các dự án theo hướng hiệu quả, giảm thủ tục rườm rà, rút ngắn thời gian, giảm thiểu những tiêu cực quan đó nâng cao hiệu lực quản lý của Chính quyền địa phương trong phát triển du lịch theo hướng bền vững.
-Tăng cương công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý du lịch. Tránh tối đa việc quản lý chồng chéo, rời rạc. Phối hợp ngay trong khâu lập kế hoạch, phối hợp giữa quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ một cách thường xuyên, chặt chẽ .
-Từng bước xây dựng chính quyền địa phương để quản lý du lịch chuyên nghiệp hơn, tinh gọn hơn, nhanh nhạy, hiệu lực và hiệu quả hơn. Muốn vậy phải đổi mới tư duy hành chính và đổi mới về nhận thức phát triển và kinh doanh du lịch. Cần củng cố bổ sung bộ máy các phòng ban và các cơ quan liên quan theo hướng chuyên nghiệp có khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Bốn là, hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với các dịch vụ du lịch và kinh doanh du lịch
Coi trọng hoàn thiện bộ máy tổ chức thanh tra, kiểm tra. Bố trí cán có năng lực tốt, phẩm chất tốt, bản lĩnh vững vàng để làm công tác thanh tra, kiểm tra. Ngoài thanh tra Tỉnh, cần tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành tại các khu du lịch và thực hiện việc giám sát cộng đông theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Công tác thanh tra kiểm tra du lịch theo hướng thường xuyên, kịp thời và xử lý nghiêm minh các trương hợp vi phạm.
Việc kiểm tra phải được tiến hành khách quan, minh bạch, chặt chẽ, nghiêm túc sẽ nâng cao được ý thức trách nhiệm các doanh nghiệp và người dân tại khu du lịch, đồng thời góp phần nâng cao chất lương và mỹ quan các điểm du lịch. Công tác kiểm tra gắn liền với việc xử lý nghiêm các sai phạm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý du lịch và kinh doanh du lịch.
123
Năm là, xây dựng văn hóa du lịch và văn hóa quản lý du lịch
Xây dựng văn hóa du lịch nhằm tạo động lực để phát triển du lịch theo hướng bền vững. Muốn vậy cần đổi mới sự lãnh đạo, quản lý của các cấp chính quyền địa phương, xây dựng bản sắc văn hóa địa phương hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư địa phương, chống các hành vi phản văn hóa và làm ô nhiễm đời sống của dân cư địa phương, tôn trọng cảnh quan thiên nhiên và con người. Vì vậy mọi hoạt động kinh doanh du lịch và quản lý du lịch phải hướng vào con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong phát triển du lịch bền vững.
4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NINH BÌNH
4.3.1. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững
Mặc dù trong những năm qua tỉnh sớm quan tâm tới quy hoạch phát triển du lịch, nhưng nhìn chung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình giai đoạn 2007- 2015, được xây dựng trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch phong phú do thiên nhiên ban tặng cho. Đây là một cơ sở, một căn cứ quan trọng nhưng chưa đủ. Tình hình hiện nay đã khác trước nhiều. Thị trường du lịch đã phát triển, nước ta đang chủ động hội nhập thị trường quốc tế, cạnh tranh đang diễn ra gay gắt. Tình hình trên đòi hỏi chiến lược và quy hoạch phát triển thị trường du lịch phải bổ sung các căn cứ thị trường, phát triển theo hướng thị trường yêu cầu. Để tạo cơ sở trong quản lý, điều hành phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình nhằm phát huy lợi thế tiềm năng du lịch, dẫn dắt nỗ lực phát triển một cách cao nhất, giải pháp đầu tiên là rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch với tư duy, phương pháp và nội dung mới. Do đó, cùng với việc điều tra, khảo sát chuẩn xác hoá các tài liệu cơ bản về tài nguyên du lịch, phải xây dựng cho được “Chiến lược khai thác và mở rộng thị trường du lịch”. Chiến lược thị trường sẽ xác định:
Một là, lựa chọn thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng của du lịch Ninh Bình. Để xác định thị trường mục tiêu Ninh Bình cần tiến hành các công việc sau:
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, tức là thực hiện một quá trình tổ chức thông tin bao gồm: thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp thông tin nhằm hỗ trợ và hoàn thiện việc ra quyết định. Việc thu thập thông tin có thể tiến hành qua mọi nguồn, từ các tín hiệu thứ cấp, các báo cáo thị trường của các tổ chức du lịch, các nhà cung
124
cấp, đặc biệt tỉnh có thể tổ chức các điều tra, khảo sát quy mô, thu thập thông tin qua các phiếu hỏi khách hàng v.v. Qua thu thập thông tin có thể dự báo được số lượng khách, thị phần, doanh thu của mỗi loại sản phẩm cho từng khu vực thị trường. Nghiên cứu khách hàng về những đặc điểm kinh tế, xã hội, thái độ, mong muốn và nhu cầu của họ làm cơ sở cho việc phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Nghiên cứu về sản phẩm và giá cả những sản phẩm du lịch mới để đo lường mức độ quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm đó, cũng như những yêu cầu, mong muốn, kỳ vọng của họ đối với sản phẩm đó và độ co giãn của nhu cầu với mức giá của sản phẩm này.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường phải xác định cho được thị trường mục tiêu chủ yếu của mình. Muốn vậy phải phân đoạn thị trường theo các tiêu thức, phù hợp với mục đích Marketing (Một đoạn thị trường mục tiêu theo Kotler phải thoả mãn 4 tiêu chuẩn cơ bản: riêng biệt, đo lường được, có tiềm năng, phù hợp . Hay có thể hình dung đoạn thị trường được chọn có nhu cầu và đặc điểm mà Ninh Bình có thể thoả mãn được với hệ thống sản phẩm của mình). Lâu nay thường đánh giá tầm quan trọng của một thị trường nào đó (trong nước hay quốc tế) bằng % lượng du khách so với tổng lượng du khách đến Ninh Bình.
Ninh Bình phải xác định một hệ thống tiêu chí để có thể điều tra dự đoán và xếp hạng các thị trường theo thứ tự: quan trọng, chưa quan trọng, không quan trọng hoặc thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng cho một kỳ kế hoạch.
Các chỉ tiêu định tính có thể là:
Tên chỉ tiêu | Trọng số | |
1 | Cơ cấu đặc điểm dân cư | 6 |
2 | Sự ổn định chính trị, xã hội | 6 |
3 | Các tác động kinh tế - xã hội đến nhu cầu du lịch | 12 |
4 | Thời gian nhàn rỗi | 6 |
5 | Hiểu biết về Ninh Bình | 10 |
6 | Sự khác biệt, tương đồng tâm lý giữa Ninh Bình với các thị trường | 12 |
7 | Khả năng đáp ứng nghiên cứu của Ninh Bình | 13 |
8 | Nhu cầu thị trường phù hợp với định hướng phát triển du lịch của | 20 |
Ninh Bình. | ||
9 | Các yếu tố tâm lý, lịch sử, văn hoá có tác động du lịch Ninh Bình | 15 |
Tổng cộng | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Của Khách Du Lịch Về Dịch Vụ Vận Chuyển
- Những Vấn Đề Đặt Ra Đối Với Vai Trò Của Chính Quyền Địa Phương Cấp Tỉnh Trong Phát Triển Du Lịch Bền Vững Của Tỉnh Ninh Bình
- Phát Triển Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Đã Được Thực Tiễn Trong Nước Khẳng Định Là Hướng Đi Đúng
- Giải Pháp Liên Quan Đến Vai Trò Của Chính Quyền Địa Phương Cấp Tỉnh Trong Xây Dựng Cơ Chế Vận Dụng Luật Pháp Và Chính Sách Của Nhà Nước Về Phát
- Cơ Chế Thu Hút Sự Tham Gia Của Các Thành Phần Kinh Tế
- Giải Pháp Liên Quan Đến Vai Trò Của Chính Quyền Địa Phương Cấp Tỉnh Trong Thanh Tra, Kiểm Tra Công Tác Tổ Chức, Quản Lý Và Kinh Doanh Du Lịch Tỉnh Ninh
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
125
Các chỉ tiêu định lượng có thể là:
Tên chỉ tiêu | Trọng số | |
1 | GDP/đầu người | 12 |
2 | Số người đi du lịch/năm | 11 |
3 | Khả năng chi trả | 15 |
4 | % chiếm trong tổng lượng khách đến Ninh Bình của thị trường | 15 |
này | ||
5 | Tốc độ tăng trưởng của lượng khách đến Ninh Bình của thị | 10 |
trường này | ||
6 | Thu nhập của Ninh Bình từ khách của thị trường này. | 15 |
7 | Thị phần tương đối so sánh với các vùng khác cạnh tranh | 10 |
8 | Tần suất quay lại Ninh Bình | 12 |
Tổng cộng | 100 |
Nếu điều tra được các chỉ tiêu này ở các thị trường đang xem xét và làm đúng thì việc đánh giá phân loại thị trường sẽ chuẩn xác hơn. Qua đó lựa chọn các chiến lược tăng trưởng cho từng thị trường sẽ phù hợp, có hiệu quả hơn.
Hai là, danh mục sản phẩm thị trường (không phải dừng lại ở sản phẩm mà phải cụ thể là tổ hợp sản phẩm - thị trường). Mỗi một đoạn thị trường mục tiêu có nhu cầu về sản phẩm tương ứng. Trong chiến lược thị trường du lịch tỉnh Ninh Bình cần làm rõ các tổ hợp sản phẩm thị trường tương ứng đó. Đơn giản nhất là sử dụng ma trận BCG. Ma trận được thiết lập bởi hai biến số. Trục ngang thể hiện thị phần tương đối của mỗi sản phẩm du lịch (coi như một đơn vị chiến lược SBU) được xác định từ 0 đến 10. Trục dọc là tỉ lệ phát triển (lấy doanh thu là chỉ tiêu định lượng tính toán tỉ lệ phát triển) của mỗi sản phẩm du lịch (coi như SBU); thường cho từ -10% 0% +20%.
Những dữ liệu về doanh thu của từng sản phẩm, thị phần (đo bằng tỉ lệ doanh thu từ sản phẩm du lịch đang nghiên cứu trên tổng doanh thu du lịch của Ninh Bình); tỉ lệ phát triển (thể hiện sự hấp dẫn của sản phẩm, khả năng phát triển của nó
- cách tính đã nói ở trên) là những chỉ tiêu thường được thống kê thường xuyên. Tuy nhiên, thống kê chi tiết cho từng sản phẩm du lịch thì chỉ có thể có số liệu qua một cuộc điều tra được chỉ đạo chặt chẽ và khoa học.
Dựa vào các dữ liệu qua điều tra kể trên có thể xác định được các vị trí của đường SBU nằm ở ô nào trong 4 ô của ma trận và ứng với nó là các hướng chiến lược phù hợp cho từng sản phẩm và do đó toàn bộ danh mục sản phẩm. Nếu có thể
126
tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát tốt hơn, có nhiều thông tin hơn việc xác định vị trí cạnh tranh và chiến lược thị trường phù hợp cho từng sản phẩm du lịch, thị trường có thể sử dụng các phương pháp phân tích ma trận A.O Little, hoặc ma trận Mc. Kinsey và kết hợp với các phương pháp phân tích khác để xác định vị thế cạnh tranh và lựa chọn chiến lược tăng trưởng phù hợp.
Ngôi sao | Lưỡng lự |
Con bò sữa - | Điểm chết |
Sơ đồ ma trận BCG
Tỷ lệ tăng
trưởng của sản phẩm
du lịch
Thị phần
Ngôi sao: - Khả năng sinh lời lớn - Lượng doanh thu cân bằng -Rủi ro trung bình | Lưỡng lự: - Sinh lời kém - Rủi ro lớn - Nhu cầu đầu tư lớn |
Con bò sữa: - Sinh lời lớn - Không có nhu cầu vốn - Rủi ro ít | Điểm chết - Không sinh lời - Không đầu tư - Rủi ro trung bình |
Giữ vị trí cạnh tranh chi phối | - Đầu tư lớn để vươn lên chi phối - Hoặc từ bỏ |
Sinh lời phát triển | - Không đầu tư dọn dẹp - Từ bỏ |
Hình 4.2: Các hướng chiến lược có thể lựa chọn cho danh mục sản phẩm du lịch
Khi nghiên cứu xác định vị thế cạnh tranh và lựa chọn chiến lược tăng trưởng thích hợp cho các sản phẩm thị trường của du lịch Ninh Bình, cần chú ý vấn đề: Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình giai đoạn 2007- 2015 có nêu lên một loạt sản phẩm mới cho du lịch Ninh Bình. Tuy nhiên khi triển khai thực hiện quy hoạch ta thấy: i) Không thể coi các sản phẩm du lịch một cách tách rời nhau; ii) Không thể đánh giá tầm quan trọng của các sản phẩm du lịch theo cách cào bằng.
Thực tế cho thấy trong danh mục sản phẩm du lịch của Ninh Bình thì sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, tham quan là quan trọng nhất, là sản phẩm “khung”, là chỗ dựa cho các sản phẩm khác phát triển. Việc thiết kế và triển khai các sản phẩm mới phải bám chắc vào sản phẩm “khung” trên cơ sở tìm lý do, nội dung phục vụ hỗ
127
trợ sản phẩm khung nâng cao chất lượng và phát triển. Có thể theo các hướng: i) Tạo lý do đến Ninh Bình nghỉ dưỡng. Thí dụ: công vụ, hội nghị, hội thảo… ii) Tạo các hoạt động làm cho kỳ nghỉ dưỡng sinh động hơn, vui vẻ hơn, có ý nghĩa hơn. Thí dụ: các trò chơi, thể thao, tìm hiểu tập quán, văn hoá … iii) Có các hoạt động trực tiếp nâng cao chất lượng nghỉ dưỡng. Thí dụ: chữa bệnh, hướng dẫn chữa bệnh bằng nhiều phương pháp; cung cấp thuốc chữa bệnh …
Do đó, trong chiến lược phát triển nói chung và chiến lược sản phẩm thị trường nói riêng phải tập trung cho phát triển sản phẩm nghỉ dưỡng kèm theo ý nghĩa nhu cầu nghỉ dưỡng là một chuỗi nhu cầu gắn kết, phục vụ lẫn nhau.
- Ba là, mô hình tăng trưởng của mỗi một tổ hợp sản phẩm - thị trường. Thường có các mô hình chiến lược sau: i) Khai thác sâu thị trường (sản phẩm hiện tại - thị trường hiện tại); ii) Phát triển sản phẩm mới (sản phẩm mới - thị trường hiện tại, tạo sức thu hút du khách, tăng sức cạnh tranh); iii) Phát triển thị trường mới (sản phẩm hiện có - thị trường mới, đây là bước phát triển tất yếu, khi các sản phẩm hiện tại có chất lượng và năng lực cạnh tranh cao); iv) Đa dạng hoá (sản phẩm mới - thị trường mới, đây là bước phát triển mạo hiểm, nhưng tất yếu phải có sự đổi mới).
Gắn chiến lược phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch với chiến lược phát triển du lịch của tỉnh
Sự phát triển của ngành kinh tế du lịch Ninh Bình được xây nên từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch (lớn, nhỏ, v.v.). Việc thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch Ninh Bình thành công, hay không thành công phần quan trọng cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển của các doanh nghiệp du lịch.
Vì vậy, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cần kiên quyết thúc đẩy và hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch xây dựng chiến lược phát triển của mình. Theo đó, quá trình này bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, đánh giá danh mục đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Các chính sách của Nhà nước, các chủ trương biện pháp của tỉnh có thể tác động tích cực, hay tiêu cực, trực tiếp hay gián tiếp đến danh mục đầu tư theo loại hình kinh doanh hay sản phẩm du lịch của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc vào các lĩnh vực kinh doanh hoặc sản phẩm kinh doanh có phù hợp hay không phù hợp với chủ trương hỗ trợ, khuyến khích hay không khuyến khích, hỗ trợ của tỉnh. Ở đây có 4 trường hợp xảy ra, ứng với mỗi trường hợp chúng ta có những kiến nghị (lời khuyên) với các doanh nghiệp phù hợp:
- Trường hợp, các lĩnh vực kinh doanh đang tồn tại ở doanh nghiệp được tỉnh