CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ THU CÚC
2.1. Khái quát bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc là một chi nhánh của Công ty Cổ phần Y khoa & Thẩm mỹ Thu Cúc, địa chỉ trụ sở chính tại số 286; 288; 290; 292; 294 Thuỵ Khuê - phường Bưởi - quận Tây Hồ - thành phố Hà Nội và là một trong những bệnh viện tại Hà Nội hoạt động theo mô hình Bệnh viện - Khách sạn.
Năm 2011, Trong khi chờ Nghị định của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư hướng dẫn chi tiết về điều kiện đối với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, để tạo thuận lợi cho Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc hoạt động, đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp nhà đầu tư và đảm bảo đời sống cho đội ngũ thầy thuốc của Bệnh viện, căn cứ vào các kết quả thẩm định của đoàn thẩm định, Bộ y tế đã cấp giấy phép hoạt động tạm thời số 4822/BYT-KCB này 17/8/2011 cho Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc với phạm vi hoạt động gồm: Cấp cứu ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú; Nội khoa, Ngoại khoa; Phẫu thuật thẩm mỹ; Răng hàm mặt; Cận lâm sàng.
Năm 2013, ngày 17/1/2013 Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động chính thức số 26/BYT-GPHĐ cho Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc với tổng diện tích sử dụng khoảng 5.500 m2 (09 tầng và 01 tum); 06 khoa chuyên môn gồm khoa Khám bệnh, khoa Nội, khoa Ngoại, Khoa Cận lâm sàng, khoa Răng hàm mặt, khoa Dược; tổng cộng 45 giường bệnh; 124 nhân viên trong đó có 118 nhân viên làm việc thường xuyên; trang thiết bị hiện đại đồng bộ.
Ngày 25/11/2013, bệnh viện xin mở rộng phạm vi hoạt động chuyên môn và được cấp phép hoạt động số 2684/GP-SYT cho phép thành lập khoa Ung bướu. Phạm vi hoạt động chuyên môn khoa Ung bướu của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc gồm: Khám sàng lọc, phát hiện sớm và theo dõi địnhh kỳ người bệnh ung
bướu; chăm sóc giảm nhẹ người bệnh ung bướu; sử dụng hoá chất điều trị một số bệnh ung thư; phẫu thuật điều trị một số bệnh ung thư; phối hợp tia xạ với một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa điều trị một số bệnh ung thư; lấy bệnh phẩm để làm xét nghiệm tế bào, giải phẫu bệnh lý một số loại ung thư cổ tử cung, trực tràng, âm hộ, vú, hạch; những kết quả xét nghiệm tế bào, xét nghiệm giải phẫu bệnh lý được bác sỹ chuyên khoa giải phẫu bệnh - tế bào kết luận.
Năm 2016, ngày 26/10/2016, bệnh viện được cấp giấy phép số 4286/QĐ- BYT cho phép bệnh viện được thành lập và triển khai hoạt động phòng khám tâm thần thuộc khoa Khám bệnh của bệnh viện.
Năm 2018, Ngày 12/2/2018, Bệnh viện được cấp giấy phép số 1306/QĐ- BYT cho phép bệnh viện được thành lập khoa Phụ Sản với quy mô 10 giường bệnh trên cơ sở bố trí, điều chỉnh lại số giường bệnh của các khoa, không thay đổi tổng số giường bệnh của toàn bệnh viện. Cơ cấu giường bệnh được bố trí lại như sau: Khoa Nội 10 giường, khoa Ngoại 12 giường, khoa Ung bướu 10 giường, khoa Răng hàm mặt 03 giường, khoa Phụ Sản 10 giường.
Ngày 22/6/2018, Bệnh viện được cấp giấy phép số 3814/QĐ-BYT cho phép Bệnh viện mở rộng phạm vi hoạt động chuyên môn thành lập phòng khám Bác sỹ gia đình thuộc khoa Khám bệnh.
Năm 2019, ngày 28/3/2019 Sở Y tế cấp giấy phép số 1050/HNO-GPHĐ cho phép Phòng khám Đa khoa Quốc tế Thu Cúc hoạt động tại địa chỉ số 216 Trần Duy Hưng - phường Trung Hoà - quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội. Đây là cơ sở 2 của bệnh viện với tổng diện tích sử dụng hơn 7.000 mét vuông, cơ sở vật chất khang trang, thiết bị y tế được chọn lọc nhập khẩu từ các nhà cung cấp uy tín trên thế giời nhằm đảm bảo độ chính xác, an toàn hiệu quả trong khám bệnh và điều trị.
Song song với các mốc thời gian trên, để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao về số lượng cũng như chất lượng của người dân trên địa bàn thành phố cũng như các tỉnh lân cận. Nâng cao hiệu quả điều trị, chất lượng khám chữa bệnh và đáp ứng sự hài lòng của người dân, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên theo đúng chủ trương của Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, bệnh viện không ngừng hoàn thiện và mở rộng quy mô hoạt động với các dự án cụ thể như:
Triển khai dự án Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc giai đoạn II, quy mô 150 giường bệnh, địa điểm xây dựng tại khu đất số 290-292-294 phố Thụy Khuê, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Đến nay bệnh viện đã hoàn thiện cơ sở vật chất, đầu tư đủ thiết bị y tế phục vụ theo kế hoạch và sẵn sàng đi vào hoạt động.
Triển khai mở thêm cơ sở 3 tại số 32 Đại Từ - Hoàng Mai - Hà Nội, dự kiến đi vào hoạt động quý 1 năm 2021.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc là bệnh viện được phân tuyến chuyên môn kỹ thuật hạng 2, xếp hạng tương đương với bệnh viện tuyến tỉnh, được cấp phép hoạt động dưới hình thức bệnh viện Đa khoa, gồm các chuyên khoa: Cấp cứu hồi sức, khám chữa bệnh Ngoại trú, Nội khoa, Ngoại khoa, Nhi khoa, Gây mê hồi sức, Phụ Sản, Răng hàm mặt, Ung bướu, Xét nghiệm, Chẩn đoán hình ảnh, Thăm dò chức năng - Nội soi, Dược, Dinh dưỡng, Kiểm soát nhiễm khuẩn. Bộ phận chức năng gồm: Kế hoạch tổng hợp - Quản lý chất lượng, Vật tư thiết bị, Tài chính kế toán, Tổ chức nhân sự, Điều dưỡng, Bảo hiểm y tế, Markerting, Cung ứng,... và một số bộ phận hỗ trợ khác.
Cùng với hệ thống y tế trong ngành, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc được tin chọn là “cánh tay nối dài” của các bệnh viện trung ương - bệnh viện tuyến 1 với sứ mệnh mang đến dịch vụ y tế tin cậy cho người dân, góp phần giảm tải y tế công bằng các nhiệm vụ cụ thể:
(i) Khám bệnh, chữa bệnh tự nguyện và bảo hiểm y tế nội trú, ngoại trú từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện khác chuyển đến theo phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp phép.
(ii) Triển khai khám sức khoẻ định kỳ cho tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và cấp giấy chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế.
(iii) Chuyển người bệnh lên tuyến trên theo đúng phân tuyến đối với các trường hợp quá khả năng điều trị của bệnh viện.
(iv) Đào tạo cán bộ y tế: Là đơn vị thực hành, đào tạo và xác nhận quá trình thực hành, làm việc cho nhân viên y tế để nhân viên y tế có căn cứ triển khai công tác xin cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định.
(v) Phòng bệnh: Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng, cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã triển khai hợp tác với các bệnh viện tại những nước có nền y học phát triển như Singapore, Cuba…vv đặc biệt trong lĩnh vực Ung bướu và Phụ Sản.
Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh là tiêu chí được chú trọng hàng đầu, bệnh viện đầu tư hệ thống trang thiết bị y khoa, công nghệ hiện đại như hệ thống phòng mổ một chiều, máy chụp cộng hưởng từ, máy chụp cắt lớp CT64 dãy, máy đo loãng xương, hệ thống siêu âm 5D, máy Vaser Lipo hút mỡ, máy tán sỏi.
Bệnh viện có sự quy tụ đội ngũ bác sỹ kinh nghiệm, phần lớn các bác sỹ tại bệnh viện là những bác sỹ đã từng cống hiến lâu năm tại các bệnh viện công lập trên khắp cả nước, đội ngũ điều dưỡng/ hộ sinh/ kỹ thuật viên được đào tạo bài bản, năng động, nhiệt tình trong công việc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện
Để đáp ứng nhu cầu cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ được đặt ra, bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc bố trí hệ thống cơ cấu tổ chức nhân sự theo sơ đồ:
CT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P. KHTH - QLCL
P. Vật tư TBYT
P. Điều dưỡng
P. Tổ chức NS
P. TCKT
K. Khám bệnh
K. Nội
K. Ngoại
K. Gây mê hồi sức
K. Phụ Sản
K. Nhi
K. Răng hàm mặt
K. Ung bướu
K. Dinh dưỡng
K. Xét nghiệm
K. CĐHA
K. TDCN - Nội soi
K. Dược
K. KSNK
BAN GIÁM ĐỐC
P. CHỨC NĂNG
KHOA LÂM SÀNG
K. CLS & DƯỢC
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện ĐKQT Thu Cúc
Theo sơ đồ tổ chức, phòng Tổ chức nhân sự là phòng chức năng, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức thực hiện công tác tổ chức nhân sự, các công việc cụ thể như:
(i) Căn cứ nhiệm vụ chung của bệnh viện, mục tiêu trong mỗi giai đoạn của Ban lãnh đạo bệnh viện, lập kế hoạch tổ chức sắp xếp nhân lực, tổ chức thi tuyển, phỏng vấn, đào tạo nhân lực và trình Ban lãnh đạo phê duyệt.
(ii) Tổ chức công tác quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ nhân viên theo phương pháp khoa học, làm thống kê báo cáo theo quy định. Đăng ký và báo cáo người lao động hành nghề và thôi hành nghề của bệnh viện cho Sở Y tế.
(iii) Xây dựng lề lối làm việc và quan hệ công tác giữa các khoa, phòng, trình ban Lãnh đạo phê duyệt, tổ chức thực hiện.
(iv) Triển khai đánh giá hiệu suất công việc thông qua việc xây dựng KPI cho mỗi vị trí công việc, phục vụ công tác đánh giá hiệu quả, làm căn cứ đưa ra quyết định định mức thưởng cho mỗi nhân viên vào các dịp trong năm.
(v) Phụ trách công tác công đoàn, tổ chức công tác khám sức khoẻ định kỳ, tổ chức phong trào thi đua để nâng cao y đức, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ. Triển khai, tổ chức các chương trình teambuilding nâng cao tinh thần gắn bó cho nhân viên.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của bệnh viện
Trong những năm qua Bệnh viện ngày càng phát triển đã đáp ng nhu cầu khám chữa bệnh c a ngư i dân trên địa bàn và một số t nh lân cận, số lượng ngư i bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện năm sau đều tăng hơn so với năm trước. Chất lượng phục vụ, chất lượng chuyên môn ngày càng tăng, tinh thần thái độ phục vụ ngư i bệnh, y đ c, ng xử, giao tiếp luôn được quan tâm và thực hiện tốt. Bệnh viện đang trên đà phát triển và từng bước đổi mới với tiêu chí: Bệnh viện là nhà, coi ngư i bệnh là khách hàng đặc biệt, tăng cư ng y đ c và chuyên môn c a cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng c a ngư i bệnh; phát triển chuyên môn kỹ thuật là then chốt; thực hiện "Chăm sóc s c khỏe trọn đ i cho bạn".
Công tác khám bệnh, chữa bệnh trong những năm qua có nhiều tiến bộ đáng kể, các kỹ thuật mới, nghiên cứu mới đã được Bệnh viện xin cấp phép bổ sung, tiến hành triển khai, ứng dụng trong chẩn đoán, điều trị. Bệnh viện cũng trang bị thêm nhiều máy móc, thiết bị y tế tiên tiến như: Máy chụp cộng hưởng từ, máy tán sỏi bằng laser, dụng cụ nội soi đường mũi,…
Số lượng người dân tin dùng dịch vụ của bệnh viện có sự gia tăng theo từng năm, có được điều này không phải chỉ do hiệu ứng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ của bệnh viện đến người dân mà phải phụ thuộc và chất lượng khám chữa
bệnh thực tế, bởi trình độ dân trí ngày càng cao, họ am hiểu và có đánh giá ngày càng sắc sảo.
Bảng 2.1. Kết quả khám chữa bệnh, điều trị Nội trú - Ngoại trú
Các chỉ tiêu | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
I | Số người bệnh điều trị Nội trú (Người) | 2.855 | 7.880 | 10.040 |
1 | Khoa Ung bướu | 231 | 110 | 74 |
2 | Nội khoa | 258 | 489 | 601 |
3 | Ngoại khoa | 1.416 | 3053 | 3.353 |
4 | Khoa Phụ Sản | 950 | 4.228 | 6.012 |
II | Công suất giường bệnh (%) | 96 | 108 | 130 |
III | Số lượt khám chữa bệnh (Lượt) | 231.775 | 273.750 | 325.215 |
IV | Số người bệnh ngoại trú (Người) | 13.956 | 14.457 | 18.998 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mẫu Giấy Chứng Chỉ Hành Nghề Của Sở Y Tế Hà Nội
- Tuyển dụng nhân lực tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc - 5
- Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Bệnh Viện
- Thống Kê Độ Tuổi Lao Động Của Bác Sỹ Tại Bệnh Viện Đkqt
- Kết Quả Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Bệnh Viện Đkqt Thu Cúc
- Bản Tin Tuyển Dụng Nhân Lực Nội Bộ Của Bv Đkqt Thu Cúc
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)
Từ năm 2018-2020, theo thống kê tại bảng 2.1 của bệnh viện có thể thấy hoạt động chuyên môn của bệnh viện ngày càng phát triển, số lượng và số lượt người bệnh nội trú và ngoại trú đều tăng hơn so với năm trước đó. Đặc biệt từ tháng 5/2018 khi khoa Phụ Sản đi vào hoạt động, bệnh viện tập trung phát triển mạnh mẽ do đó tỷ lệ người bệnh sản phụ khoa có sự tăng trưởng rõ rệt, năm 2019 tăng 3.278 người tương đương với 345%, năm 2020 tăng 42% so với năm 2019. Với sự đầu tư các thiết bị y tế hiện đại, hỗ trợ tốt hơn cho việc chẩn đoán và điều trị, cùng với đội ngũ bác sỹ ngoại khoa, bác sỹ gây mê hồi sức ngày càng hùng mạnh, số lượng người bệnh được điều trị ngoại khoa có sự tăng trưởng theo các năm, năm 2019 tăng 1637 người so với năm 2018 (tương 116%), năm 2020 tăng
300 người so với năm 2019 (tăng 9,8%).
Số lượt khám bệnh, chữa bệnh cũng tăng dần qua các năm, năm 2019 tăng 18% so với năm 2018, năm 2020 tăng 18,8% so với năm 2019. Công suất giường bệnh luôn đạt mức tối đa, đây là căn cứ để bệnh viện lên kế hoạch xây dựng, mở
rộng quy mô cũng như mở thêm các cơ sở mới đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng phát triển như hiện tại của bệnh viện.
Có được những kết quả trên là sự nỗ lực, cố gắng của Ban lãnh đạo bệnh viện cùng tập thể người lao động từ đội ngũ chuyên môn đến đội ngũ thực hiện công tác chức năng. Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và điều trị của bệnh viện ngày một nâng cao và tạo được uy tín đối với người dân không chỉ khu vực nội thành mà cả khu vực ngoại thành, các địa phận lân cận như Mê Linh, Vĩnh Phúc, ….
2.1.5. Tình hình nhân lực của bệnh viện ĐKQT Thu Cúc
Hoạt động trong lĩnh vực ngành y tế thì ngoài việc đảm bảo nâng cao hiệu suất lao động để đáp ứng được chất lượng hoạt động kinh doanh trong khám chữa bệnh mà còn phải tuân thủ theo tiêu chuẩn của các thông tư, nghị định do Chính phủ, Bộ Y tế ban hành. Do đó, ngoài việc nghiên cứu các phương án để nâng cao chất lượng công việc thì nhà tuyển dụng còn cần căn cứ trên các văn bản để đảm bảo tuân thủ đúng quy định, căn cứ trên nhu cầu thực tế, định hướng phát triển để bố trí, phân bổ nhân lực theo các tiêu chuẩn vào các khoa, phòng, đơn vị.
Bảng 2.2. Nhân lực theo thời gian làm việc tại BV ĐKQT Thu Cúc
Chức danh | Làm việc thường xuyên (toàn thời gian) | Làm việc không thường xuyên (một phần thời gian) | |||||
2018 | 2019 | 2020 | 2018 | 2019 | 2020 | ||
I | Bác sĩ | ||||||
1 | Phó GS | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 |
2 | Tiến sĩ | 3 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 |
3 | Thạc sĩ | 15 | 16 | 16 | 7 | 7 | 7 |
4 | Bác sĩ CKI | 29 | 31 | 31 | 7 | 7 | 8 |
5 | Bác sĩ CKII | 14 | 15 | 17 | 1 | 2 | 4 |
6 | Bác sĩ | 22 | 22 | 22 | 13 | 15 | 23 |
Tổng I | 85 | 89 | 93 | 28 | 31 | 42 | |
II | Dược sĩ | ||||||
1 | Tiến sĩ | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 |