Tăng Cường Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Nguồn Nhân Lực



3.2.3.2. Tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực

- Chặt chẽ trong khâu tuyển dụng nhằm đảm bảo cán bộ TTQT là những người được đào tạo chính quy, thực sự có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt tạo nguồn cán bộ ổn định cho ngân hàng.

- Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác TTQT bằng cách thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra sát hạch trình độ cán bộ từ đó bố trí cán bộ phù hợp với năng lực của mỗi người, mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo trình độ và yêu cầu công việc.

- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT theo đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của mỗi người, tổ chức các lớp đào tạo về ngoại ngữ, tin học cho các thanh toán viên, đảm bảo các thanh toán viên đạt các yêu cầu sau:

+ Nắm rò các quy định pháp luật trong nước về nghiệp vụ TTQT để tránh vi phạm pháp luật trong nước cũng như luật pháp quốc tế, các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms)… Ngoài ra, thanh toán viên cần nắm vững, vận dụng thành thạo và cập nhật thường xuyên những thay đổi về các luật điều chỉnh trong TTQT như Luật về hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế, các thông lệ quốc tế như UCP, ISBP, URR, URC,... từ đó giúp thanh toán viên có khả năng tác nghiệp, tư vấn, hướng dẫn khách hàng trong việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp và đảm bảo quy trình thực hiện công tác TTQT tại ngân hàng không bị gián đoạn.

+ Nắm chắc các quy trình nghiệp vụ, mở rộng hiểu biết thêm về các nghiệp vụ liên quan như dịch vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận, kiểm định, hải quan… hiểu biết các chứng từ thương mại như phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại, vận đơn, chứng từ xuất xứ hàng hóa… từ đó có thể tư vấn cho khách hàng và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

+ Nắm rò khái niệm, bản chất, cách vận dụng, những ưu khuyết điểm và trách nhiệm của các bên tham gia trong các phương thức thanh toán nhằm tư vấn cho khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán an toàn nhất, phù hợp với khả năng thực hiện và tập quán thương mại của các bên.

- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày cho cán bộ làm công tác TTQT trong hệ thống tham gia nhằm trao đổi kinh nghiệm làm việc, thảo luận các tình huống khó khăn để cùng nhau giải quyết và rút kinh nghiệm, trao đổi về kỹ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.



Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Huế - 14

thuật phát hiện lỗi bất hợp lệ của bộ chứng từ và cách phòng ngừa cũng như cách

xử lý các tranh chấp phát sinh.

- Tạo môi trường làm việc tốt để nhân viên làm việc một cách hăng say, tận tâm với công việc, phát huy được khả năng với tinh thần trách nhiệm cao. Xây dựng môi trường làm việc tốt là phải xây dựng được mối quan hệ cởi mở, chân thành giữa lãnh đạo và nhân viên, xây dựng được sự thân tình, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đồng nghiệp, là môi trường mà mỗi người có thể cống hiến và phát huy được năng lực của bản thân, được tôn trọng và đánh giá khách quan công bằng, để mỗi nhân viên xem nơi làm việc của mình như là ngôi nhà thứ hai của mình và hết mình vì công việc, làm hết việc chứ không hết giờ, phát huy được tốt nhất năng lực làm việc của mình và cống hiến hết mình cho công việc.

- Củng cố và phát huy văn hóa doanh nghiệp cho ngân hàng tạo nên được nét riêng cho sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng. Mỗi nhân viên cần có kỷ luật cao trong công viêc, tuân thủ giờ giấc làm việc, nghiêm túc chấp hành nội quy cơ quan, tác phong làm việc phải thật sự chuyên nghiệp, có sự hợp tác chặt chẽ, sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng giữa các nhân viên và giữa các phòng ban trong quá trình giải quyết công việc, tinh thần đoàn kết nội bộ cao, phục vụ khách hàng với một thái độ chu đáo, nhiệt tình, luôn hướng tới mục tiêu chung của ngân hàng. Tạo được bầu không khí làm việc hòa nhã, thân thiện với không gian giao dịch sạch sẽ, thoáng mát, trang phục làm việc đồng bộ tạo nên sự chuyên nghiệp trong tác phong phục vụ khách hàng, đem lại cho khách hàng cảm giác thân thiện, cởi mở, từ đó tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý: Việc đề bạt cán bộ vào những chức vụ quan trọng nên căn cứ vào thang điểm đánh giá hoàn thành công việc hàng năm và thông qua cơ chế bỏ phiếu tín nhiệm minh bạch. Phải thường xuyên thanh lọc và thay thế các nhà quản lý yếu kém, thiếu năng động, không đáp ứng yêu cầu công việc và không hoàn thành các kế hoạch đề ra, tạo điều kiện cho những nhân viên giỏi có năng lực thực sự có cơ hội để thăng tiến, tránh tình trạng chảy máu chất xám chỉ vì cơ chế đề bạt cán bộ không được công bằng, kém minh bạch.



PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết luận

Hoạt động TTQT là một hoạt động quan trọng đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói chung và Chi nhánh Huế nói riêng, không những là đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng mà còn là một mắc xích quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường vốn huy động đặc biệt là vốn ngoại tệ… Do đó, việc nâng cao Chất lượng dịch vụ TTQT có vai trò hết sức quan trọng.

Với tầm quan trọng đó, luận văn đã nghiên cứu giải pháp để phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Quá trình nghiên cứu luận văn đã đạt được các kết quả như sau:

- Hiện nay, Chi nhánh Vietcombank – Huế áp dụng chủ yếu ba phương thức thanh toán là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.Nhìn chung trong giai đoạn 2015 - 2017, doanh số của phương thức chuyển tiền giảm qua các năm, doanh số của phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ lại tăng giảm không đều

- Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch Thanh toán quốc tế tại Vietcombank Huế, bao gồm: Độ tin cậy ; Khả năng phản ứng của hệ thống; Mức độ đồng cảm; Mức độ đảm bảo; Sản phẩm thẻ và chi phí dịch vụ. Trong đó, tác động mạnh nhất là nhân tố Mức độ đảm bảo (DB) với hệ số β4 =0,556.

- Phát hiện được những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động TTQT tại Ngân

hàng như: Chính sách khách hàng chưa toàn diện và chưa đi vào chiều sâu; Công tác quảng bá, tiếp thị chưa thực sự được xem trọng; Công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu công tác; Thủ tục nghiệp vụ còn nhiều bất cập; Công tác hỗ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa chú trọng đến việc ký kết các văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc cung ứng cũng như sử dụng dịch vụ nhằm làm rò nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các giao dịch TTXNK; Giá cả dịch vụ cụ thể là các khoản phí dịch vụ chưa hợp lý



- Đưa ra được một số các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT tại Vietcombank Huế một cách hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực nhất như : Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng, Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý, Chú trọng chính sách tiếp thị, đa dạng hóa sản phẩm và chính sách chăm sóc khách hàng, Nâng cao chất lượng dịch vụThanh toán Quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, Tăng cường công tác phòng chống rủi ro trong thanh toán quốc tế; Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động thanh toán quốc tế; Tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực

2.Kiến nghị

Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Nâng cao vai trò của các chi nhánh và văn phòng đại diện của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ở nước ngoài

Căn cứ vào lợi ích ngày càng rò ràng trong việc thành lập các chi nhánh và văn phòng đại diện của Vietcombank ở nước ngoài như tiết kiệm thời gian, tài chính và thuận lợi trong việc nắm bắt thông tin và xử lý thông tin đối với những trường hợp phát sinh trong giao dịch TTQT. Từ đó những mâu thuẫn tranh chấp trong giao dịch ngoại thương được giải quyết nhanh chóng và giảm thiểu rủi ro xảy ra. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua hầu như chi nhánh nước ngoài và các văn phòng đại diện chưa hỗ trợ được chi nhánh trong thanh toán XNK vốn rất cần những lợi ích của đại diện ngân hàng của mình ở nước ngoài này. Do vậy, Vietcombank cần quy định cụ thể sự hỗ trợ của các chi nhánh và văn phòng đại diện của Vietcombank ở nước ngoài, có sự ghi nhận góp ý của chi nhánh tác nghiệp.

Hoàn thiện bộ máy tổ chức và mạng lưới thanh toán quốc tế

Bộ máy tổ chức và hệ thống mạng lưới TTQT ngày càng được phát triển và mở rộng theo hướng ngày càng hiện đại. Vietcombank nên nghiên cứu phát triển hoạt động TTQT theo hướng tập trung, tránh lãng phí; cơ cấu lại các mảng hoạt động TTQT ở ngân hàng theo mô hình ngân hàng tiên tiến hiện đại bao gồm các khối tài



trợ thương mại quốc tế, khối chuyển tiền; nâng cao chất lượng phân tích tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động TTQT.

Với xu thế áp dụng mô hình TTQT hiện đại tập trung, Vietcombank cần thực hiện những bước đi thận trọng bởi lẽ Vietcombank là hệ thống ngân hàng có thị phần và lượng khách hàng lớn nhất trong nước, khi tập trung giao dịch ở các trung tâm bước đầu sẽ ảnh hưởng đến thời gian xử lý chứng từ, đây là điều quyết định sự lựa chọn ngân hàng giao dịch của các doanh nghiệp XNK.

Tăng cường công tác phòng chống rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất

nhập khẩu của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Là một ngân hàng thương mại hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán XNK ở Việt Nam nhưng cho đến nay Vietcombank Huế vẫn chưa xây dựng được một Trung tâm rủi ro liên quan đến lĩnh vực này như đã làm được đối với lĩnh vực cho vay tín dụng. Việc hoạch định một chiến lược căn cơ về các vấn đề liên quan đến rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán XNK vẫn chưa được quan tâm nhiều. Do vậy, Vietcombank cần chính thức đưa ra hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán XNK nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán XNK xem đây là tiền đề để thanh toán XNK ngày càng được gia tăng an toàn trong hệ thống. Cụ thể như:

+ Thiết lập các quy trình nghiệp vụ cụ thể cho từng loại hình hoạt động, tương ứng với từng phương thức thanh toán nhằm đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch trên cơ sở tuân thủ các qui định của Nhà nước về chức năng và nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thanh toán XNK và cũng để phù hợp với thông lệ quốc tế. Các quy trình này không chỉ mang tính hướng dẫn về trình tự thực hiện nghiệp vụ mà còn là rào chắn các thiệt hại có thể xảy đến cho ngân hàng từ phía khách hàng giao dịch trong nước và ngoài nước. Vietcombank nên rà soát lại, chỉnh sửa, bổ sung: Quy chế mở, sử dụng và quản lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ tháng 10/2004), Quy trình chuyển, nhận điện của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ ngày 26/11/2005), Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài (hiệu lực từ ngày



06/10/2005), Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ và nhờ thu kèm chứng từ với nước ngoài trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ ngày 01/03/2008), Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp (hiệu lực từ 06/2006). Theo hướng không chỉ quy định việc theo dòi và phòng ngừa rủi ro dừng lại ở việc ấn định thời hạn chiết khấu truy đòi chứng từ xuất khẩu: tối đa là 2 tháng đối với trả ngay và theo đúng kỳ hạn đối với trả chậm; yêu cầu ký quỹ 100% đối với các khoản thanh toán nhờ thu hàng nhập D/A mà Vietcombank ký hậu chứng từ vận tải; Hội sở kiểm soát hoạt động phát hành L/C nhập khẩu trên cơ sở cấp hạn mức mở L/C nhập khẩu cho từng chi nhánh và theo dòi số dư L/C mà Vietcombank còn chịu trách nhiệm thanh toán cho phía nước ngoài; giao dịch phải được xử lý qua ít nhất 2 người kiểm tra… mà còn có hệ thống thông tin về giá cả hàng hóa, tình hình thị trường trong và ngoài nước cũng như chú trọng đến việc thống kê, tập hợp các rủi ro trong hoạt động thanh toán XNK với các tình huống cụ thể; đáp ứng được việc cân đối ngoại tệ chung trong hệ thống; có phương pháp xếp hạng, đánh giá uy tín của đối tượng khách hàng là các ngân hàng đại lý một cách thích hợp...

Thực tế cho thấy các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ là rất phổ biến và đa dạng, nhất là đối với các giao dịch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Nên việc quản lý rủi ro ở khía cạnh này lại phải được quan tâm, tạo cho các cán bộ làm công tác thanh toán XNK từ cấp thực hiện đến cấp quản lý vẫn còn không còn lúng túng khi phải đối mặt với các giao dịch có phát sinh rủi ro và việc xử lý các giao dịch có rủi ro được chuẩn hóa và không còn phụ thuộc vào kỹ năng nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm ứng phó với rủi ro của cán bộ nghiệp vụ tại các chi nhánh.

Đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ

Hoạt động TTXNK của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và hệ thống Vietcombank nói riêng luôn gắn chặt với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các cá nhân, tổ chức. Hoạt động thanh toán XNK chỉ có thể phát triển được trong môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu thuận lợi, thông thoáng. Bù lại,



thanh toán XNK càng ít rủi ro, càng an toàn, càng nhanh chóng thì hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu càng cao. Để có thể tạo một môi trường thật sự thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển trong xu thế kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước như sau:

Đối với Ngân hàng nhà nước

+ Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm toán các doanh nghiệp theo định kỳ; Có sự phối kết hợp giữa Ngân hàng nhà nước với các cơ quan khác.

+ Ngân hàng nhà nước cần rà soát và chỉnh sửa những bất cập, tồn tại trong các qui định hiện hành về quản lý ngoại hối như Nghị định của Chính phủ số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Thông tư 04/2001/TT-NHNN ngày 18/05/2001 của Thống đốc NHNN về việc Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh, Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010, Thông tư thay thế cho TT số 09/2004/TT-NHNN ngày 21/12/2004 hướng dẫn “việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp” ở các khía cạnh như chứng từ xuất trình để thanh toán qua ngân hàng, văn bản hướng dẫn cụ thể cho trường hợp chuyển lợi nhuận ra nước ngoài…

+ Ngân hàng Nhà nước cần ổn định được tỉ giá, lãi suất, hạn chế lạm phát và có nguồn dự trữ ngoại tệ lớn để các ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ thanh toán XNK có thể mua chúng một cách dễ dàng, giải quyết kịp thời nhu cầu ngoại tệ dành cho thanh toán với nước ngoài.

+ NHNN phải giữ vai trò tổ chức điều hành và ngày càng hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Trong hoạt động TTQT, nguồn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán là vô cùng quan trọng. Các ngân hàng có thể bằng nhiều cách thu hút ngoại tệ từ dân chúng, từ doanh nghiệp hay từ các tổ chức tín dụng khác. Vì thế, việc phát triển thị trường liên ngân hàng là một trong những giải pháp quan trọng để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thanh toán của các ngân hàng, làm cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế, tài chính cho đất nước.



Đối với Chính phủ

+ Hội nhập kinh tế thế giới và mở rộng hợp tác quốc tế là một trong những biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển mạnh. Chính Phủ cần xúc tiến và có chính sách mở rộng quan hệ hợp tác theo tình thần đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa quan hệ kinh tế và có sự điều chỉnh hợp lý các chính sách đối ngoại. Cùng với đó, tăng trưởng kinh tế nói chung, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu nói riêng là nền tăng cơ sở cho sự tăng trưởng hoạt động TTQT. Vì vậy, hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho giao dịch TTQT phát triển.

+ Chính phủ cần thắt chặt quan hệ với nước ngoài, nhất là đối với các quốc gia có quan hệ ngoại thương với Việt Nam, để có sự phối kết hợp với các quốc gia này trong việc đưa ra những biện pháp hữu hiệu phòng tránh những rủi ro liên quan đến rửa tiền, lừa đảo, gian lận thương mại, không thanh toán tiền hàng...

+ Tiếp tục cải cách thủ tục hải quan trên tinh thần thủ tục phải đơn giản hơn nữa, xử lý phải nhanh gọn hơn nữa, thủ tục hải quan điện tử phải được hoàn thiện thêm, đối tượng khai báo hải quan điện tử phải được mở rộng.

+ Các cơ quan chức năng như Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, Cục Thống Kê, Cục Quản Lý Vốn trong việc theo dòi, giám sát và cập nhật một cách liên tục, chính xác, có hệ thống các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp các ngân hàng thương mại nắm bắt và xác định đúng năng lực thực của doanh nghiệp trong lúc thực hiện hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.

Xem tất cả 138 trang.

Ngày đăng: 01/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí