Triệu chứng y học cổ truyền - Trường Tây Sài Gòn - 12

b. Pháp trị: Hành ứ tán kết, thanh lợi thủy đạo.

c. Phương dược:

Trích từ thuốc nam châm cứu: Mã đề, Râu mèo, Tô mộc, Rễ cỏ tranh, Rễ cỏ xước, Mộc thông.

Ý nghĩa: Tô mộc, Rễ cỏ xước để hành ứ tán kết; Rễ cỏ tranh, Râu mèo, Mộc thông để thanh lợi thủy đạo.

d. Phương huyệt:

Châm tả các huyệt: Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Tam âm giao, Huyết hải.

E. Thận dương suy tổn:

a. Triệu chứng:

Tiểu không thông, hoặc sức tống nước tiểu ra yéu

Mặt trắng bệch, thần khí kém tinh

Lưng gối mỏi yếu

Lưỡi nhợt nhạt

Mạch trầm trì.

b. Pháp trị: Ôn dương ích khí, bổ thận thông khiếu:

c. Phương dược:

Bài thuốc kinh nghiệm: Cao ban long, Nhục quế, Mã đề, Cỏ xước.

Ý nghĩa: cao ban long, cỏ xuóc, nhục quế để ôn thận sinh khí; mã đề để thông tiểu tiện.

d. Phương dược:

Tế sinh thận khí hoàn (tế sinh phương) gia vị: thục địa, hoài sơn, sơn thù, đan bì, phục linh, trạch tả, phụ tử, nhục quế, ngưu tất, xa tiền tử. gia thêm: nhân sâm, nhung phiến, dâm dương hoắc.

Ý nghĩa: Thục địa để bổ thận âm, sơn thù, hoài sơn bổ can tỳ; Quế, Phụ để ôn bổ thận dương; Xa tiền, Ngưu tất để lợi thủy; Nhân sâm, Nhung, Dâm dương hoắc để ôn bổ hạ nguyên.

e. Phương huyệt:

Cứu các huyệt: Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Thận du, Trung cực, Tam âm giao.

BÀI 19 YÊU THỐNG


I. Đại cương:

Yêu: vùng lưng, theo tđin Đông y hc ctruyn thì tính tđt xương sng th12 xung đến đim tiếp giáp hai mm xương hông gi là yêu.

Thng: đau, bao gm tt cmi loi đau do khí tr, huyết , khí ut, hàn ngưng, huyết hư v.v…. Thng mang ý nghĩa khí đi kèm vi tên vtrí bnh như: Yêu thng là đau ngang vùng tht lưng.

Đau thắt lưng có thể đau ở một hoặc hai bên thắt lưng. Vì thắt lưng là phủ của thạn nên đau thắt lưng có quan hệ mật thiết với Thận. Tuệ Tĩnh viết: “Đau lưng là bệnh ở thận”. (Nam dược thần hiệu).


II. Nguyên nhân bệnh sinh:

1. Cảm phải ngoại tà (phong, hàn, thấp) do ở chỗ lạnh, ẩm, hoặc dầm mưa, hoặc bị hàn thấp khi làm việc ra mồ hôi. Những nguyên nhân này làm cho kinh mạch bị trở ngại, khí huyết vận hành không thông thoát, tắc trở gây nên. Kim quỹ yếu lược viết: “Lao động ra mồ hôi, cả áo và người đều bị lạnh ướt, dần dần bị đau lưng” (Thân lao hàn xuất, y lý lãnh thấp cửu cửu đắc chí).

2. Chấn thương, bị đánh ngã ứ máu, hoặc tư thế không thích hợp gây tổn thương và làm cho cơ co lại, làm cho khí huyết vận hành không thông sướng, khí trệ huyết ứ, mạch lạc bị tắc không thông.

3. Lao lực quá độ, người hư yếu vì bệnh lâu, làm cho thận tinh suy không nuôi tốt kinh mạch gây nên.


III. Bệnh cảnh lâm sàng và điều trị:

A. Đau thắt lưng do hàn thấp:

a. Triệu chứng:

Đau lưng xảy ra đột ngột, sau khi bị lạnh, mưa hoặc ẩm thấp, hoặc khi làm việc ra mồ hôi cảm nhiễm vào.

Đau nhiều, không cúi – ngửa được, ho và trở mình cũng đau, nằm yên cũng đau.

Gặp thời tiết âm u, ẩm thấp, lạnh hoặc mưa đau tăng

Ấn vào các cơ sống lưng đau co cứng.

Rêu lưỡi trắng dầy

Tiểu bình thường, ăn uống bình thường.

Mạch huyền.

b. Phép trị: Khu phong tán hàn trừ thấp ôn kinh lạc.

c. Phương thuốc:

Thận trước thang (Kim quỹ yếu lược): Cam thảo, Can kương, Bạch truật, Phục linh.

Ý nghĩa: Can khương để ôn trung y khu hàn, Bạch truật, Cam thảo, Phục linh để kiện tỳ trừ thấp. Phương này chủ yếu dùng cho đau thắt lưng do thấp. Nếu kết quả kém dùng Độc hoạt ký sinh thang.

Phương thuốc: Độc hoạt ký sinh thang (Bị cấp thiên kim yếu phương): Độc hoạt, Tang ký sinh, tần giao, phòng phong, tế tân, đương quy, thược dược, xuyên khung, địa hoàng, đỗ trọng, ngưu tất, nhân sâm, phục linh, cam thảo, quế tâm.

Ý nghĩa: Độc hoạt, tế tân, phòng phong, quế tâm, tần giao, phục linh để tán hàn trừ thấp; đương quy, thược dược, xuyên khung, địa hoàng để hoạt huyết thông lạc chỉ đau; cam thảo, nhân sâm để bổ khí. Tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất để ích thận dưỡng cân khỏe lưng gối.

d. Châm cứu: Châm tả áp thống điểm vùng đau. Châm huyệtỦy trung, Dương lăng tuyền đổi bên theo vùng đau.

e. Xoa bóp:

Dùng các thủ thuật Day, ấn, lăn trên vùng cơ bị co cứng. day ấn huyệt Côn lôn.

B. Đau thắt lưng do huyết ứ:

a. Triệu chứng:

Đau ddi, cđnh mt chsau khi khiêng vác nng lch người sang hoc sau mt đng tác làm thay đi tư thế đt ngt.

Nhthì vn đng cúi nga khó khăn, nng thì không đng đy đi li được, không cho n vào chđau.

b. Phép trị: hành khí, hoạt huyết hóa ứ, thư cân hoạt lạc.

c. Phương thuốc:

Tứ vật thang. Gia thêm: Đào nhân, Xuyên sơn giáp, Diên hồ sách, Đại hoàng.

Phương thuc: Thân thng trc thang (Y lâm ci thác): Đào nhân, Hng hoa, Đương quy, Cam tho, Xuyên khung, Ngưu tt, Ngũ linh chi, Hương ph, Đa long, Tn giao, Khương hot, Mt dược.

Ý nghĩa: Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa, Ngũ linh chi, Một dược để hoạt huyết hóa ứ. Hợp với Hương phụ, Xuyên khung, Địa long, Ngưu tất để lý khí thông lạc chỉ đau. Khương hoạt, Tần giao có thể thêm Độc hoạt, Ngũ linh chi để tăng tác dụng tán hàn chỉ đau.

Thuốc dùng ngoài: rượu xoa bóp (Thuốc nam châm cứu bệnh về khớp): Huyết giác, Đại hồi, Địa liền, Quế chi, Hoa chổi xể, Lá thông, Thiên niên kiện, Ô đầu.

Chú ý: chỉ dùng để xoa bóp, không dùng để uống.

d. Không dùng thuốc:

Dùng mui rang chườm nóng ti ch.

Lá ngi cu, lá ngũ tro, lá đi tướng quân… sao rượu đp m ti ch.

Châm cu tào áp thng đim

C. Đau thắt lưng do thận hư:

a. Triệu chứng:

Thắt lưng đau ê ẩm, chân yếu, lúc mệt bệnh tăng, nằm thì giảm.

Nếu thận dương hư là chính, có thêm chân tay lạnh, mặt sắc trứng, bụng dưới câu cấp, lưỡi nhạt, mạch tế sác.

b. Phép trị:

Với thận dương hư là chính: Bổ thận trợ dương

- Phương thuốc: Viên thận dương hư (Thuốc nam châm cứu): Sừng hươu, thục địa, ba kích, củ mài, tiểu hồi, quế, phụ tử.

- Phương thuốc: Hữu quy hoàn (Cảnh nhạc toàn thư): Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Kỷ tử, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Phụ tử, Nhục quế, Đương quy, Lộc giác giao.

- Ý nghĩa: Quế, Phụ, Lộc giao để ôn bổ thận dương điền tinh tủy; Thục, sơn dược, sơn thù, thỏ ty tử, kỷ tử, đỗ trọng để tư âm ích thận, dưỡng can bổ ty; Đương quy để bổ huyết dưỡng can.

Với thận âm hư là chính: Bổ thận tư âm.

- Phương thuốc: Viên thận âm hư (thuốc nam châm cứu): Thục địa, Yếu rùa, Sừng nai, Củ mài, Quả tơ hồng, Thạch hộc, Tỳ giải.

- Phương thuốc : Tả quy hoàn (Cảnh nhạc toàn thư): Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Kỷ tử, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Lộc giác giao, Quy bản giáo. Có thể gia thêm Tục đoạn, đỗ trọng.

- Ý nghĩa: Thục, Thạch hôc để tư bổ chân âm vị âm, Kỷ tử để minh mục ích tinh. Sơn thù để sáp tinh liễm hãn, quy lộc để tư âm bổ dương thông nhâm đốc, ích tinh tủy; thỏ ty tử, tục đoạn, ngưu tất, đỗ trọng để khỏe lưng gối cân cốt. sơn dược tư ích tỳ thận. tỳ giải để trừ thấp.

c. Châm cứu:

Thận du, Đại trường du, Mệnh môn, Chí thất, Bát liêu.

d. Xoa bóp

Vùng thắt lưng, động viên người bệnh vận động nhẹ nhàng.

BÀI 20 TỌA CỐT PHONG


I. Đại cương:

Ta ct phong tương ng vi đau thn kinh ta trong YHHĐ. Đau dây thn kinh ta là mt chng bn do nhiu nguyên nhân cơ năng và thc thgây ra: nhim trùng, nhim đc (đái đường, nhim đc chì), lnh, thoái hóa ct sng, li đĩa đm, khi u …

Đau dây thn kinh ta được miêu ttrong phm vi chng thp tý ca YHCT. Cn chn đoán nguyên nhân bng các phương tin ca YHHĐ. Cn chn đoán nguyên nhân bng các phương pháp cha bnh YHCT tùy thuc vào nguyên nhân gây ra chng đau thn kinh ta; do nguyên nhân cơ nưang phc hi tt; do nguyên nhân thc thkết quít, cn phi gi các chuyên khoa đcha (lao, li đĩa đm, khi u).

Sau đây xin giới thiệu các trường hợp đau dây thần kinh tọa do một số nguyên nhân khác nhau mà phương pháp chữa bệnh của YHCT thu được kết quả tốt.


II. Nguyên nhân:

Theo YHCT, hội chứng đau dây thần kinh tọa đã được mô tả trong những bệnh danh tọa điến phong, tọa cốt phong. Phong trong hội chứng bệnh lý này nhằm mô tả tính chất thay đổi và di chuyển của đau.

Một cách tổng quát, do triệu chứng quan trọng nhất của bệnh là đau nên hội chứng đau dây thần kinh tọa có thể được tìm hiểu thêm trong phạm trù của chứng tý hoặc thống (tùy theo nguyên nhân gây bệnh).

Nguyên nhân gây bệnh:

Ngoi nhân: thường là phong hàn, phong nhit, hoc thp nhit tha lúc tu lý sơ hxâm nhp vào các kinh bàng quang và đm.

Bt ni ngoi nhân: nhng chn thương (vi chn thương) ct sng (đĩa đm) làm huyết li 2 kinh trên.

Những nguyên nhân này làm cho khí huyết của 2 kinh (bàng quang và đởm) bị cản trở hoặc bị tắc lại, gây nên đau (không thông thì đau). Tùy theo bản chất của nguyên nhân gây bệnh mà biểu hiện của đau sẽ khác nhau.

Nếu bệnh kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của can và thận.

Sơ đồ nguyên nhân và cơ chế bệnh đau thần kinh tọa III Thể bệnh Y học cổ 1


Sơ đồ nguyên nhân và cơ chế bệnh đau thần kinh tọa


III. Thể bệnh:

Y học cổ truyền chia đau thần kinh tọa làm 2 thể lâm sàng chủ yếu

A. Thể cấp: Thể phong hàn phạm kinh lạc hoặc khí huyết ứ trệ

Đặc điểm lâm sàng:

Đau:

- Đau lưng sau xuống chân dọc theo dây thần kinh toạ.

- Đau dữ dội, đau tăng khi ho, khi hắt hơi, khi cúi gập cổ đột ngột.

- Đau tăng về đêm, giảm khi nằm yên trên gi−ờng cứng.

- Giảm đau với chườm nóng.

- Rêu lưỡi trắng, mạch phù (nếu do phong hàn).

- Lưỡi có thể có điểm ứ huyết (nếu do khí huyết ứ trệ).

Bệnh nhân có cảm giác kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm ở bờ ngoài bàn chân chéo qua mu bàn chân đến ngón cái (rễ L5) hoặc ở gót chân hoặc ngón út (rễ S1). − Khám lâm sàng:

- Triệu chứng ở cột sống:

Cơlưng phản ứng co cứng.

Cột sống mất đường cong sinh lý.

- Triệu chứng đau rễ: dấu hiệu Lasègue (+); Bonnet (+); Néri N (+).

- Để xác định chính xác rễ nào bị xâm phạm: cần khám phản xạ, cảm giác, vận động, dinh dưỡng theo bảng sau:

Phản xạ gân

xương

Cảm giác

Vận động

Teo cơ

L5

Phản xạ gân gót

bình thường

Giảm hoặc mất

phía ngón cái

Không đi được

bằng gót chân

Nhóm cơ căng chân trước – ngoài, cơ cẳng chân, cơ gan bàn chân.

S1

Phản xạ gân gót

giảm

Giảm hoặc mát

phía ngón ut

Không đi được

bằng mũi bàn chân

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 268 trang tài liệu này.

Rễ

B. Thể mạn: Thể phong hàn thấp: can thận âm hư.

Đây là loại thường gặp trong đau dây thần kinh tọa do các bất thường cột sống thắt lưng cũng như thoái hóa các khớp nhỏ cột sống, các dị tật bẩm sinh.

Đặc điểm lâm sàng: Bệnh kéo dài, đau âm ỉ với những đợt đau tăng, chườm nóng hoặc nằm nghỉ dễ chịu: thường đau 2 bên hoặc nhiều rễ. Triệu chứng toàn thân: ăn kém, ngủ ít, mệt mỏi, mạch nhu hoãn hoặc trầm nhược.


IV. Điều trị:

A. Thể cấp: (Giai đoạn cấp và các đợt cấp của các thể mạn tính)

Thể phong hàn phạm kinh lạc hoặc khí huyết ứ trệ: Nằm yên trên giường cứng, kê một gối nhỏ dưới khoeo chân cho đầu gối hơi gập lại, tránh hoặc hạn chế mọi di chuyển.

Công thc huyt và kthut châm cu:

- Công thc huyt: áp thng đim (thường là các giáp tích L4-L5, L5S1), Hoàn khiêu, y trung; Kinh ct, Đi chung (nếu đau dc rS1); Khâu khư, Lãi câu (nếu đau dc rL5).

- Kthut: kích thích kim mnh, có thsdng đin châm kết hp vi cu nóng. Thi gian lưu kim cho 1 ln châm là 5 - 10 phút.

- Có thsdng nhĩ châm (đc bit quan trng trong thi gian cp tính, khi xoay trca bnh nhân tht skhó khăn) vi huyt sdng gm: ct sng tht lưng (+++), dây thn kinh (++); hông, mông, háng, gi, cchân (+).

Nhng bài tp vn đng trliu đau dây thn kinh ta. Chbt đu khi đã thc gim đau (xem hướng dn phn tiếp theo).

Bài thuc sdng: Bài thuc trthp khp (GS. Bùi Chí Hiếu) gm: lá lt 12g, cà gai leo 12g, quế chi 10g, thiên niên kin 12g, cxước 10g, thphc linh 12g, sài đt 12g, hà thô 16g, sinh đa 16g.

B. Thể mạn: (Thể phong hàn thấp)

Tuy mc đđau ít hơn, nhưng thường đáp ng điu trchm. Giai đon này, cn chú trng thêm xoa bóp và tp luyn. Cn chú trng tp mnh các cơ vùng tht lưng, nhóm cơ mông và cơ tđu đùi. Tuy nhiên, phi tp ttvà theo sc ca bnh nhân.

giai đon đu, chcho tp gng cơ, dn dn tiến ti vn đng chđng, ri chđng có đkháng. Ngoài ra, kéo nn và kéo ct sng cũng có thđem li kết qutt.

Công thc huyt và kthut châm cu: dùng công thc huyt như trên gia thêm: Thn du, Thái khê, Phi dương, Tam âm giao.

Đi vi nhng huyt được gia thêm: kích thích kim nhhoc va, thi gian lưu kim cho 1 ln châm là 20 - 30 phút.

Nhng bài tp vn đng trliu đau dây thn kinh hông:

+ Người bệnh nằm ngửa:

- Gng cơ tđu đùi. Tp cchân. Đng tác ưỡn lưng.

- Đng tác tam giác và tam giác biến th.

+ Người bệnh nằm ngửa, háng và gối gập: tập gồng cơ bụng.

+ Người bệnh nằm sấp:

- Gng cơ mông. Ngng đu lên, xoay đu. Nhc tng chân lên, hxung.

- Gp, dui gi tng bên và 2 bên cùng mt lúc.

- Tay đsau gáy, nhc đu và vai lên.

+ Người bệnh quỳ (chống 2 tay và 2 gối):

- Đưa tng chân lên, hxung. Đng tác chào mt tri .

+ Người bệnh ngồi duỗi thẳng 2 chân, hai tay và thân mình vươn tới bàn chân, đầu ngón tay cố chạn vào đầu ngón chân.

Chú ý khi tập: Bắt đầu từ động tác dễ, nhẹ (gồng cơ) tiến dần đến các động tác nặng, khó.

+ Khi bắt đầu tập một động tác mới, người thầy thuốc phải có mặt để theo dõi, đánh giá, trợ giúp cho người bệnh, tránh tình trạng quá sức.

Bài thuốc sử dụng:

Bài thuc 1: Bài thuc trthp khp (GS. Bùi Chí Hiếu), gm: lá lt 12g, cà gai leo 12g, quế chi 10g, thiên niên kin 12g, cxước 10g, thphc linh 12g, sài đt 12g, hà thô 16g, sinh đa 16g.

Bài thuc 2: Đc hot tang ký sinh gia gim, gm: đc hot 12g, phòng phong 8g, tang ký sinh 12g, tế tân 6g, quế chi 6g, ngưu tt 12g, đtrng 8g, đng sâm 12g, phc linh 12g, cam tho 8g, bch thược 12g, đương quy 12g, thc đa 12g, đi táo 12g.

Bài thuốc bao gồm những dược liệu có chứa tinh dầu, có tính nóng ấm, có tác dụng chống viêm, giảm đau; đồng thời có những vị thuốc nâng đỡ tổng trạng, bổ dưỡng.

Xem tất cả 268 trang.

Ngày đăng: 06/09/2024