tuyên truyền không được quá phức tạp, dài dòng mà phải ngắn gọn, xúc tích để các đối tượng nộp thuế dễ tiếp thu và áp dụng.
2.4.2. Hoàn thiện hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.
Thuế TNCN là một sắc thuế phức tạp với số đối tượng nộp thuế lớn, đối tượng chịu thuế có nhiều nguồn và phát sinh ở nhiều nơi khác nhau, chỉ có ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại mới có thể quản lý thuế TNCN hiệu quả. Do đó phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế.
Cần thiết kế lại tổng thể hệ thống tin học theo hướng đáp ứng các yêu cầu nghệp vụ cải cách: hệ thống mạng và hệ thống hạ tầng truyền thông, cơ sở dữ liệu, hệ thống phần mềm ứng dụng và trang thiết bị tin học. Nâng cấp website của ngành thuế hoặc xây dựng riêng một website về thuế TNCN, tạo thêm các kênh giao tiếp giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế như hệ thống quản lý trao đổi thư điện tử, hỏi đáp trực tuyến...
Một giải pháp quan trọng nữa là ngành thuế sẽ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin làm cơ sở để đối chiếu doanh số, chi phí và theo dõi kịp thời, chính xác việc nộp thuế của các hộ kinh doanh. Mặc dù thừa nhận thực tế là trước đây, các hộ kinh doanh hầu hết đều không thực hiện chế độ kế toán mà nộp thuế theo phương thức khoán nên cơ sở dữ liệu về số đối tượng này để phục vụ cho việc quản lý thuế TNCN sẽ phải thiết lập lại gần như từ đầu, nhưng ngành thuế vẫn phải làm tốt điều này, để giảm thiểu những rủi ro trong công tác quản lý thu nhập, thiết lập một môi trường quản lý thu nhập nói riêng cũng như quản lý thuế TNCN nói chung minh bạch và hiệu quả. Kinh nghiệm của các nước đi trước đó là bất cứ quốc gia nào, kể cả những có nền kinh tế - xã hội phát triển như Nhật Bản, Úc, Mỹ... khi bắt đầu quản lý thuế TNCN cũng phải trải qua thời kỳ xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu và tìm kiếm các phương thức quản lý phù hợp. Đây được xem là thời kỳ quá độ cần thiết để đưa Luật Thuế TNCN vào cuộc sống.
Để có thể gắn việc thu mọi loại thuế với cải cách hành chính thì không phải chỉ có thay đổi từ tư tưởng mà sự thay đổi đó chỉ có thể làm được khi có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin mang tính quốc gia: Mã số thuế TNCN gắn liền với thẻ thông tin về thuế. Thậm chí thẻ có thể thay thế chứng minh thư nhân dân (CMTND). Nếu mọi người dân đóng thuế đều có thẻ Thuế, đương nhiên, bảo hiểm y tế sẽ nằm ở trong thẻ này. Một cách tự nhiên, việc cần có một thẻ thuế điện tử sẽ kéo theo một cuộc cách mạng tin học trong cải cách hành chính, ít nhất là: CMTND - Thẻ thuế cá nhân và thẻ bảo hiểm y tế.
Như đã biết, có một vài công ty nhà nước đang sản xuất chíp điện tử cho các nhà khai thác viễn thông. Đối với họ, việc lập trình để biến các con chíp này thêm chức năng CMTND cũng như có thể gộp cả mã số thuế thu nhập, thậm chí cả bằng lái xe, thẻ bảo hiểm y tế trong một tấm thẻ là điều không phải quá khó.
Hay một ứng dụng CNTT khác cũng rất khả thi đó là hệt thống mã vạch điện tử: Mã vạch điện tử đã không còn xa lạ với người dân trong siêu thị, chỉ một tiếng “bíp” đơn giản là hàng đã được thanh toán, điều đó cũng có nghĩa rằng sau một tiếng “bíp” đó, thuế cũng đã được tính cho nhà nước. Suy rộng ra, mỗi một cá nhân cũng cần có một cơ chế “mã vạch” để theo dõi việc nộp thuế thu nhập.
2.4.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngành thuế.
Một biện pháp nữa là: cần chú trọng đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngành thuế nắm vững vai trò, nội dung chính sách trong cơ chế thị trường, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế. Cán bộ thuế cần có trình độ cao và đồng đều, am hiểu về tin học, có khả năng phân tích kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ để đối chiếu tờ khai thuế thu nhập của đối tượng nộp thuế. Tổ chức các cuộc bồi dưỡng cán bộ thường xuyên, định kỳ nhằm cập nhật thông tin về thuế TNCN và học hỏi kinh nghiệm quản lý kiểm tra thuế của các nước trên thế giới.
Có thể bạn quan tâm!
- Khó Khăn Do Công Tác Chuẩn Bị Triển Khai Luật Thuế Tncn Chưa Thật Sự Dầy Đủ.
- Những Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của Quá Trình Triển Khai Luật Thuế Tncn Mĩ.
- Một Số Giải Pháp Nhằm Triển Khai Hiệu Quả Việc Áp Dụng Luật Thuế Tncn Tại Việt Nam.
- Triển khai áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam - 15
- Triển khai áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam - 16
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
Ngoài ra có thể xây dựng tiêu chuẩn cho từng loại công chức thực hiện từng chức năng quản lý của ngành. Đồng thời, đánh giá phân loại cán bộ thuế theo trình độ, thâm niên công tác. Lựa chọn cán bộ có quá trình công tác tốt, kinh nghiệm cũng trình độ tham gia các chương trình đào tạo chuyên sâu tại các nước tiên tiến trong khu vực; mời các chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam, tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu các chức năng quản lý thuế nói chung và kỹ năng về thuế TNCN nói riêng.
2.5. Phát triển các dịch vụ thuế có liên quan.
Người Việt Nam cần quen với tư vấn thuế cũng như các dịch vụ thuế liên quan khác liên quan. Từ trước đến nay, đa số cá nhân người Việt Nam đều không mấy khi phải nộp thuế. Thực tế, họ vẫn phải đóng thuế nhưng đa số sắc thuế của Việt Nam là thuế gián thu thông qua giá các hàng hóa, dịch vụ sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất đã đưa vào giá thành và thu hộ Nhà nước, người dân không cảm thấy mình bị thu thuế là vì thế.
Tuy nhiên, thuế TNCN là loại thuế trực thu tức là mỗi cá nhân phải tự kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế. Và xu hướng chung của các nước trên thế giới cũng như Việt Nam là các loại thuế trực thu này sẽ có xu hướng tăng lên. Vì thế người dân Việt Nam thay vì thờ ơ với các sắc thuế như trước đây nay sẽ phải đau đầu hơn để làm sao nộp thuế ở mức thấp nhất nhưng vẫn đúng pháp luật. Hay nói cách khác là “lách thuế” có hiệu quả nhất.
Thông thường, đối với thuế TNCN tính trên tiền lương, tiền công thì khá dễ tính nhưng nếu đó là thu nhập từ kinh doanh chung của cả gia đình, lợi nhuận từ kinh doanh bất động sản, chứng khoán thì việc tính toán vận dụng tối đa các ưu đãi, miễn trừ là không phải dễ dàng vì sẽ liên quan đến nhiều pháp luật chuyên ngành khác. Hơn thế nữa, có thể nói việc khó khăn nhất với tất cả các đối tượng nộp thuế đó là bản quyết toán thuế cuối năm phải nộp về Cục thuế. Không phải ai cũng có thể kiểm soát hết được mọi thu nhập của mình trong vòng 1 năm và lập được bảng quyết toán thuế cho riêng mình nhất
là những đối tượng trước đây không chịu sự điều chỉnh của Luật Thuế TNCN và những cá nhân không hiểu biết về lĩnh vực tài chính - thuế, và cách tốt nhất là phải nhờ tới các dịch vụ tư vấn thuế.
Thực tế, để thu thuế TNCN một cách hiệu quả, Tổng cục thuế đã triển khai hệ thống các đại lý thu thuế, tức là các đơn vị làm dịch vụ thu thuế để thu ở mức cao nhất có thể. Và ngược lại, các cá nhân hoàn toàn có thể nghĩ đến việc sử dụng các tư vấn để có thể đóng thuế ở mức thấp nhất và vẫn không bị coi là phạm luật. Hay cuối năm các cá nhân có thể thuê các tư vấn viên, hay các tổ chức kế toán (không nhất thiết họ phải là đối tượng được phép kinh doanh dịch vụ tư vấn thuế) tổng hợp và hoàn thành bản quyết toán thuế cho mình - một việc mà không phải cá nhân nào cũng có thể tự làm được hoặc rất ngại làm quyết toán thuế.
Là người thuộc diện nộp thuế TNCN, do yêu cầu công việc không thể trực tiếp kê khai, nộp thuế thì cá nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác là người được phép kinh doanh dịch vụ tư vấn thuế thay mặt họ làm các thủ tục như đăng ký, kê khai, quyết toán, hoàn thuế TNCN vì theo điểm 3.1 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC (13/8/2004) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP (23/7/2004) của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế TNCN với người có thu nhập cao qui định đối tượng kê khai thuế như sau: “... Cá nhân đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế, kể cả trường hợp ủy quyền cho các tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh dịch vụ tư vấn thuế theo quy định của pháp luật”.
KẾT LUẬN
Thuế TNCN là loại thuế trực thu có mối liên hệ mật thiết đến chính sách động viên và đời sống của mọi tầng lớp dân cư. Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã tồn tại 18 năm và được thay thế bởi Luật Thuế TNCN có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 là một bước đầy ý nghĩa trong việc áp dụng Luật thuế TNCN của Việt Nam. Tuy nhiên việc thực hiện sao cho Luật thuế này phát huy được những điểm tiến bộ và áp dụng hiệu quả vào thực tế cuộc sống là vô cùng quan trọng. ý thức được điều này, Tổng cục thuế cũng như chính phủ đã có những nỗ lực rất lớn để thực thi nhiệm vụ quan trọng này. Tuy chưa giải quyết được triệt để toàn bộ những vướng mắc trong quá trình triển khai Luật Thuế TNCN nhưng đã góp phần đưa Luật thuế vào cuộc sống một cách thuận lợi và hiệu quả nhất.
Trong phạm vi của một khóa luận tốt nghiệp, người viết đã cố gắng giải quyết những vấn đề sau:
- Tập hợp, phân tích các vấn đề lý luận về thuế TNCN.
- Thực tế triển khai Luật Thuế TNCN ở nước ta, những vấn để còn tồn tại cũng như những công tác đã làm khá tốt.
- Từ kinh nghiệm của các quốc gia đi trước cũng như từ thực tế tại Việt Nam đưa ra những biện pháp nhằm tiến hành triển khai áp dụng Luật thuế TNCN hiệu quả hơn.
Toàn bộ bài khóa luận thể hiện sự cố gắng của người viết trong thời gian qua, và chắc chắn còn nhiều thiếu sót cũng như những hạn chế nhất định. Kính mong các thầy cô và các bạn thông cảm và góp ý để hoàn thiện bài khóa luận này. Xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam/ NXB Tài Chính 2002.
2. http://en.wikipedia.org/wiki/Income_tax 3.http://quangduc.wordpress.com/2008/04/28/nh%e1%ba%adp-mon- thu%e1%ba%bf-bai-1/
4. http://stats.oecd.org/WBOS/Index.aspx?DatasetCode=CSP2008http://www.gdt.gov.vn/gdtLive/Trang-chu/Tin- tuc/News?contentId=126065&location=tct 5.http://www.gdt.gov.vn/gdtLive/Trang-chu/Tin-tuc/News?contentId=126065&location=tct 6.http://www.gdt.gov.vn/gdtLive/Trang-chu/Tin- tuc/News?contentId=125537&location=tct
7.Tuổi trẻ online
8. www.immigration.vn/canada/thue%20Canada.pdf
9. http://www.mofa.gov.vn/vnemb.china/nr050811103431/ns070703075915
10. Báo Pháp luật TP. Hồ Chí Minh.
11. Thời báo kinh tế Việt Nam.
12. www.oedc.org.
13. Website của Tổng cục thống kê Việt Nam.
PHỤ LỤC
LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CANADA VÀ TRUNG QUỐC
1. Thuế Thu nhập cá nhân Canada
Hệ thống thuế thu nhập nói chung mà thuế TNCN của Canada khá khác biệt so với hệ thống thuế thu nhập cũng như thuế TNCN của Việt Nam.
Các hợp đồng thu thuế cho phép chính phủ liên bang và chính phủ của các tỉnh/khu vực thu các loại thuế thông qua một cơ quan quản lý độc lập. Chính phủ liên bang thu thuế TNCN thay cho tất cả các tỉnh/khu vực ngoại trừ Quebec và thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho tất cả các tỉnh/khu vực ngoại trừ Alberta, Ontario, Quebec. Hệ thống thuế thu nhập liên bang Canada do Cơ quan thuế (CRA) Canada quản lý. Hệ thống thuế thu nhập Quebec do Cơ quan thuế Quebec quản lý.
Các loại thuế thu nhập liên bang của Canada, cả cá nhân và doanh nghiệp bị đánh thuế dựa trên các điều khoản soạn trong Đạo luật thuế thu nhập. Các loại thuế thu nhập của các tỉnh/khu vực bị đánh thuế dựa trên các đạo luật khác nhau của tỉnh.
Hệ thống thuế thu nhập của Canada là một cơ chế tự đánh giá. Người đóng thuế tự đánh giá nghĩa vụ đánh thuế của mình thông qua việc nộp bản kê khai thu nhập cho CRA và thời hạn cuối cùng nộp bản kê khai. CRA sau đó sẽ đánh giá bản kê khai dựa trên bản kê khai được nộp và trên những thông tin được cung cấp từ người sử dụng lao động và các công ty tài chính, và sửa lại những lỗi nghiêm trọng. Người đóng thuế không đồng ý với kết quả đánh giá của CRA có thể kháng cáo. Quy trình kháng cáo bắt đầu khi người đóng thuế chính thức phản đối kết quả đánh giá của CRA. Sự phản đối phải được giải thích lý do bằng văn bản, kèm theo tất cả các bằng chứng liên quan. Sự
việc sau đó sẽ do cơ quan kháng cáo trực thuộc CRA xem xét lại. Kết quả đánh giá bị kháng cáo có thể hoặc được xác nhận, bỏ qua hoặc được CRA thay đổi. Nếu kết quả đánh giá được xác nhận hoặc thay đổi, người đóng thuế có thể kháng cáo phán quyết này lên Tòa án thuế Canada và sau đó là lên Tòa án kháng cáo liên bang.
1.1. Các loại thuế TNCN.
Canada đánh thuế TNCN vào thu nhập toàn cầu của người đóng thuế thường trú ở Canada và vào các hình thức thu nhập tại Canada đối với người đóng thuế vãng lai. Đây chính là hình thức đánh thuế trên cơ sở cư trú.
Sau một năm (tính từ tháng 01 đến tháng 12), công dân Canada sẽ nộp bản kê khai phụ cấp và thuế T1 đối với cá nhân. Và nộp vào ngày 30/4 hoặc 15/06 đối với cá nhân kinh doanh cùng với bản kê khai của vợ/chồng họ. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là mọi khoản nợ còn lại nộp vào đúng hoặc trước ngày 30/4. Các khoản nợ chưa thanh toán hết sau ngày 30/4 có thể được tính vào phí lãi suất, không xét đến ngày nộp bản kê khai của người đóng thuế là ngày 30/4 hay ngày 15/06.
Tổng thuế TNCN mà người đóng thuế phải nộp dựa trên tổng thu nhập bị đánh thuế (thu nhập ít hơn các chi phí hợp lý) đối với năm thuế. Thuế TNCN được thu qua nhiều hình thức khác nhau:
1. Khấu trừ tại nguồn thu nhập - nơi thuế thu nhập được khấu trừ trực tiếp vào tiền lương của người đóng thuế và được gửi đến CRA.
2. Thanh toán nhiều lần - nơi người đóng thuế phải nộp các loại thuế ước lượng của mình trong suốt năm thay vì chờ thanh toán vào cuối năm.
3. Thanh toán vào lúc nộp bản kê khai - thanh toán được thực hiện lúc nộp bản kê khai thuế thu nhập.
4. Thanh toán nợ còn khất lại - thanh toán sau khi bản kê khai thuế thu nhập được nộp.