loài ghi trong sách đỏ Việt Nam Động vật quý hiếm: 7 loài; trong đó có 2 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam | hiện chưa khai thác cho hoạt động du lịch. | |||
2 | Bắc Đèo Cả | Xã Hòa Xuân Nam và xã Hòa Tâm, huyện Đông Hòa | Tổng diện tích: 8.740 ha + Vùng đệm: 1.613,7 ha + Vùng lõi: 5,049,8 ha Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt: 2.076,5 ha Diện tích rừng: 3.109,6 ha Thực vật quý hiếm: 6 loài; trong đó có một loài ghi trong sách đỏ Việt Nam Động vật quý hiếm: 8 loài; trong đó có 1 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam | Có thể khai thác quanh năm, không chịu ảnh hưởng của tính thời vụ nhưng hiện chưa khai thác cho hoạt động du lịch. |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên - 20
- Dân Số Và Phân Bổ Dân Cư Tỉnh Phú Yên Năm 2013
- Tiềm Năng Du Lịch Của Đầm Phá Ven Biển Phú Yên
- Đánh Giá Tài Nguyên Sinh Khí Hậu Phục Vụ Du Lịch
- Bảng Đánh Giá Thời Gian Hoạt Động Du Lịch Của Điểm Du Lịch
- Bảng Đánh Giá Độ Bền Vững Môi Trường Của Điểm Du Lịch
Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên, năm 2012.
Phụ lục 9: Những lễ hội, văn hóa văn nghệ dân giang tiêu biểu ở Phú Yên
Tên lễ hội, VHVNDG | Thông tin cơ bản | |
1 | Lễ hội Đầm Ô Loan | Thời gian: mùng 7 tháng Giêng (Âm lịch) Địa điểm: tại thôn Phú Tân, xã An Cư, huyện Tuy An. Lễ hội này là lễ hội cầu ngư của người dân quanh đầm Ô Loan. Đầu tiên là phần lễ cúng cá Ông (cá voi) vào ngày mùng 6. Phần hội diễn ra trên mặt đầm váo sáng ngày mùng 7, gồm có: hát tuồng và các thể loại dân ca truyền thống như múa siêu, múa lân, hò bả trạo; các cuộc thi thể thao, với các nội dung như đua thuyền chài, đua thuyền rồng, đua thuyền thúng, bơi lội. |
2 | Lễ hội Cầu Ngư | Thời gian: từ tháng Giêng đến tháng 6 (âm lịch) Địa điểm: đình làng ven biển. Theo tín ngưỡng của người dân vùng biển, Lễ hội cầu ngư nhằm cầu mong một năm mưa thuận gió hòa, ngư dân đánh bắt được nhiều tôm cá, gia đình bình an, |
hạnh phúc… Mở đầu lễ hội là lễ rước sắc, sau đó là lễ nghinh thủy. Khi chủ tế cúng trong đình thì ở ngoài đoàn hát bả trạo bắt đầu hát (bả là cầm nắm, trạo là lay động, chèo; là loại hình có nguồn gốc từ hát bội). Vào phần tế lễ, có Tế sanh, Tế đình, Tế Bà Thiên Yana và cuối cùng là ông Nam Hải. Sau phần nghi thức cầu cúng là phần hội. Đây là những sinh hoạt văn hóa cộng đồng như trò diễn dân gian và hát tuồng thứ lễ. | ||
3 | Hội đánh bài chòi | Thời gian: Tết Nguyên Đán Người ta cất 9 hoặc 11 chòi, chia thành 2 bên, mỗi bên 5 chòi, mỗi chòi cao độ 2-3m, rộng đủ vài ba người ngồi và một chòi trung ở giữa giành cho các vị chức sắc địa phương. Vào cuộc chơi, anh hiệu (tức người hô thai) xốc ống bài, rút ra một con và xướng tên con bài lên. Để gây thêm sự hồi hộp và bắt người chơi phải suy đoán, anh hiệu hô lên một câu thai hoặc một câu ca dao có tên con bài. Đánh bài chòi gợi lại hình ảnh của những người Phú Yên thời mới mở đất. Khi đó, để tránh ác thú, xua đuổi chim muông phá hoại mùa màng, người ta phải cất chòi canh, rồi từ các chòi canh đó, tổ chức trò chơi đánh bài chòi. |
4 | Hội đua ngựa gò Thì Thùng | Thời gian: mùng 9 tháng Giêng Địa điểm: xã An Xuân, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Bãi đua là một vùng đất rộng, bằng phẳng trên gò Thì Thùng. Đường đua hình tròn, chu vi 500m. Mở đầu là phần diễu hành của các kỵ sĩ, sau đó là phần đua ngựa sôi động. Ngoài đua ngựa ở đây còn có các trò chơi dân gian truyền thống: bài chòi, kéo co, đẩy gậy… |
5 | Lễ hội đâm trâu | Thời gian: tháng 2 đến tháng 3 (âm lịch) |
Địa điểm: miền núi Phú Yên. Lễ hội diễn ra trong 3 ngày 3 đêm. Lễ hội đâm trâu là một hoạt động văn hóa giàu bản sắc của đồng bào dân tộc Ba Na, Chăm, Ê Đê. Trước khi tổ chức lễ khoảng một tuần, những người đàn ông khỏe mạnh lên rừng tìm vật liệu như tre, mây, lồ ô… về làm cây nêu cao khoảng 3,5 m. Đúng ngày, bà con tụ tập tại Nhà rông văn hóa và tổ chức trồng 4 cây nêu ngay giữa trước mặt sân. Lễ hội đâm trâu được tổ chức để tạ ơn trời đất, tạ ơn thần linh, đồng thời cầu mong Giàng phù hộ cho gió thuận mưa hòa, lúa đầy bồ, sắn đầy rẫy, cầu mong cho người dân trong buôn ai ai được mạnh khỏe. | ||
6 | Kèn đá và Đàn đá Tuy An | Phú Yên có bộ Kèn đá, Đàn đá được phát hiện năm 1990, tại Tuy An, có niên đại 2.500 năm. Cho tới năm 1991 thì tìm được tất cả 8 thanh đá. Bộ đàn đá này được đánh giá là có thang âm thuộc loại chuẩn nhất trong số những đàn đá thời tiền sử được phát hiện tại Việt Nam. Còn Kèn đá được phát hiện dưới lòng một phế tích Chăm Pa ở thôn Phú Cần, xã An Thọ, huyện Tuy An và đã được giữ gìn và sử dụng qua bảy đời các vị trụ trì của chùa Hậu Sơn, ước khoảng trên 150 năm, và được xem là nhạc cụ độc nhất vô nhị trên thế giới. Ngày 19.12.2012, tiến sĩ Katherine Mauller Marin, Trưởng đại diện UNESCO Việt Nam đã thẩm định và đề nghị tỉnh Phú Yên lập hồ sơ đệ trình lên UNESCO để đề nghị công nhận đàn đá, kèn đá Tuy An là di sản văn hóa của nhân loại. |
Phụ lục 10: Tài nguyên du lịch làng nghề tỉnh Phú Yên
Làng nghề | Phân bố | Thông tin cơ bản | |
1 | Bánh tráng Hòa Đa | Thôn Hòa Đa, xã An Mỹ, huyện Tuy An | - Sản phẩm chính: bánh tráng - Tỷ lệ hộ dân tham gia: 60% |
2 | Gốm sứ mỹ nghệ Quảng Đức | Thôn Quảng Đức, xã An Thạch, huyện Tuy An | - Sản phẩm chính: đồ gốm - Tỷ lệ hộ dân tham gia: 20% |
3 | Làng rau, hoa Bình Ngọc | Xã Bình Ngọc, TP Tuy Hòa | - Sản phẩm chính: hoa, rau sạch phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày - Tỷ lệ hộ dân tham gia: 50% |
4 | Làng rau, hoa Bình Kiến | xã Bình Kiến, TP Tuy Hòa | - Sản phẩm chính: rau, cây cảnh - Tỷ lệ hộ dân tham gia: 50% |
5 | Dệt thổ cẩm | Xã Suối Trai, huyện Sơn Hòa | - Sản phẩm chính: áo, mền, chăn, gối… - Tỷ lệ hộ dân tham gia: 20% |
6 | Đan lát Vinh Ba | Xã Hòa Đồng, huyện Tây Hòa | - Sản phẩm chính: hàng thủ công mỹ nghệ như lọ hoa, giỏ xách… - Tỷ lệ hộ dân tham gia: 29% |
7 | Dệt chiếu cói An Cư | Thôn Phú Tân, xã An Cư, huyện Tuy An | Sản phẩm chính: hàng thủ công mỹ nghệ như túi xách, giỏ, mũ… |
8 | Làng nước mắm Gành Đỏ | Thôn Tân Thạnh, xã Xuân Thọ 2, TX Sông Cầu | Có 13 cơ sở sản xuất nước mắm với những thương hiệu nổi tiếng: “Ông Già”, “Bà Bảy”, “Tân Lập”… |
9 | Làng gốm Phụng Nguyên | Xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa | - Làng gốm lâu đời nhất Phú Yên - Sản phẩm chính: chum, vại, chậu kiểng, nồi đất… - Tỷ lệ hộ dân tham gia: 20% |
Đan bóng Mò O | Thôn Hòa Thạnh, xã Xuân Cảnh, TX Sông Cầu | Có hơn 125 hộ làm nghề đan bóng cá bằng cây Mò O. |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên, năm 2012.
Phụ lục 11: Giá trị ẩm thực khai thác du lịch Phú Yên
Món ăn | Thông tin cơ bản | |
1 | Bánh tráng Hòa Đa | Đặc điểm: được làm từ bột gạo, mịn đều, dẻo thơm, không có vị chua và ít bị dính khi nhúng nước. Cách chế biến: chọn gạo để ngâm trong vài giờ, sau đó xay bột, rộng bột tách nước chua trong gạo và cũng để tạo thêm kết dính. Sau đó căng tấm khuôn vải lên nồi nước sôi, pha bột, tráng bánh, vớt và phơi bánh. Cách dùng: dùng cuốn với thịt luộc, cá hấp, tôm chiên…và chấm với nước mắm nhỉ, mắm nêm, mắm mực… Có thể thưởng thức tại chỗ hoặc làm quà. |
2 | Sò huyết Ô Loan | Đặc điểm: thịt màu hồng xen lẫn vàng gạch, ngọt và béo. Cách chế biến: chà sạch vỏ, ngâm hết bùn, đem nướng trên lò than. Cách dùng: ăn với muối tiêu chanh. |
3 | Cá ngừ đại dương (cá bò gù) | Đặc điểm: Phú Yên là địa phương đi đầu cả nước trong đánh bắt cá ngừ đại dương. Đây là món ăn ưa thích của nhiều nước châu Á. Cách chế biến và thưởng thức: thịt cá tươi sống được thái mỏng, ướp lạnh. Ăn với lá cải cay chấm với mù tạc, tương ớt…Mắt cá ngừ có thể chưng cách thủy và thêm gia vị rất hấp dẫn. |
4 | Gỏi sứa | Vùng biển Phú Yên từ tháng 3 đến tháng 9 âm lịch có rất nhiều sứa. Sứa là món ăn tươi sống, lành tính, rất bổ dưỡng. Gỏi sứa và súp sứa là hai đặc sản phổ biến. |
Ghẹ đầm Cù Mông | Ghẹ ở đây có vị ngọt và thơm đặc trưng. Chế biến bằng nhiều cách: rang muối, rang me, nấu súp… | |
6 | Tôm hấp nước dừa | Phú Yên có nhiều loại tôm: tôm hùm, tôm sú, tôm đất… Tôm chế biến thành nhiều món: tôm rang muối, tôm nướng, gỏi tôm… Nhưng tôm hấp nước dừa là đặc biệt nhất vì vừa có vị ngọt, vừa có mùi thơm. |
7 | Chả giông | Thịt giông có thể chế biến thành nhiều món: nấu cháo, làm chả. Chả giông được làm từ thịt giông ướp gia vị, sau đó cuốn với bánh tráng và chiên vàng. Nước chấm chả giông làm từ cà chua, thơm, ớt, tỏi, đậu phụng rang. |
8 | Hàu Ô Loan | Hàu là hải sản đặc biệt của đầm Ô Loan. Hàu có ở đây quanh năm nhưng ngon nhất là vào tháng 3 – 4 âm lịch. Hàu được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau: nhúng giấm, um chuối, nấu cháo. |
9 | Ốc nhảy Sông Cầu | Mùa ốc ngon nhất từ tháng 2 – 9. Ốc nhảy luộc với sả hay lá gừng. Thịt ốc nhảy vừa giai, vừa giòn, cũng có thể nướng chấm muối tiêu chanh. |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên, năm 2012.
Phụ lục 12: Đánh giá sinh khí hậu phục vụ du lịch tỉnh Phú Yên
1. Đặt vấn đề
Tài nguyên khí hậu là tài nguyên quan trọng đối với du lịch. Các yếu tố của khí hậu: nhiệt độ trung bình, biên độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm… luôn tác động đồng thời lên con người. Việc tiến hành đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ du lịch cho một lãnh thổ là điều thực sự cần thiết.
2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp đánh giá
1.1. Cơ sở dữ liệu
Bảng 1: Đặc điểm các trạm khí tượng tại Phú Yên
Tên trạm | Kinh độ (Đông) | Vĩ độ (Bắc) | Độ cao (m) | |
1 | Tuy Hòa | 109013’ | 13005’ | 12 |
2 | Sơn Hòa | 108059’ | 13003’ | 39 |
1.2. Phương pháp đánh giá
- Thống kê khí hậu;
- Đánh giá mức độ thích hợp của một số đặc trưng khí hậu riêng;
- Đánh giá mức độ thích hợp của một số chỉ tiêu sinh khí hậu tổng hợp.
3. Đánh giá mức độ thích hợp của một số đặc trưng khí hậu riêng
3.1. Chế độ nắng
Bảng 2: Số giờ nắng trung bình ngày các tháng và năm (giờ)
I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | IX | X | XI | XII | Năm | |
Tuy Hòa | 5,0 | 6,8 | 8,2 | 8,9 | 9,0 | 7,8 | 7,8 | 7,3 | 6,8 | 5,2 | 4,0 | 3,9 | 6,7 |
Sơn Hòa | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
3.2. Chế độ nhiệt
Bảng 3: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (0C)
I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | IX | X | XI | XII | Năm | |
Tuy Hòa | 23,1 | 23,7 | 25,3 | 27,2 | 28,7 | 29,3 | 29,0 | 28,7 | 27,6 | 26,3 | 25,2 | 23,8 | 26,5 |
Sơn Hòa | 22,0 | 23,3 | 25,4 | 27,7 | 28,8 | 28,7 | 28,5 | 28,3 | 27,0 | 25,4 | 24,0 | 22,3 | 25,9 |
Bảng 4: Biên độ nhiệt ngày trung bình tháng và năm (0C)
I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | IX | X | XI | XII | Năm | |
Tuy Hòa | 5,6 | 6,4 | 7,4 | 8,0 | 8,5 | 8,1 | 8,8 | 8,4 | 7,7 | 5,8 | 4,6 | 4,9 | 7,0 |
Sơn Hòa | 8,8 | 9,9 | 12,1 | 12,2 | 11,1 | 9,3 | 10,1 | 9,5 | 9,3 | 7,4 | 6,4 | 7,0 | 9,5 |
3.3. Chế độ mưa ẩm
Bảng 5: Độ ẩm trung bình tháng và năm (%)
I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | IX | X | XI | XII | Năm | |
Tuy Hòa | 84 | 84 | 84 | 82 | 79 | 74 | 75 | 76 | 81 | 86 | 86 | 84 | 81 |
Sơn Hòa | 85 | 81 | 79 | 77 | 78 | 78 | 74 | 75 | 83 | 87 | 89 | 87 | 81 |
Bảng 6: Tổng lượng mưa tháng và năm (mm)
I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | IX | X | XI | XII | Năm | |
Tuy Hòa | 53,8 | 19,2 | 25,5 | 30,9 | 69,4 | 55,2 | 45,1 | 50,9 | 209,1 | 461,1 | 419,4 | 151,9 | 1591,5 |
Sơn Hòa | 19,6 | 8,0 | 31,7 | 31,7 | 122,8 | 120,7 | 91,0 | 97,2 | 217,1 | 472,0 | 387,3 | 115,4 | 1714,5 |
3.4. Chế độ gió
Bảng 7: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s)
I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | IX | X | XI | XII | Năm | |
Tuy Hòa | 2,2 | 2,0 | 1,9 | 1,8 | 1,7 | 2,5 | 2,4 | 2,5 | 1,6 | 1,8 | 3,0 | 3,1 | 2,2 |
Sơn Hòa | 1,1 | 1,4 | 1,5 | 1,4 | 1,6 | 2,4 | 2,8 | 2,8 | 1,4 | 0,9 | 1,1 | 1,1 | 1,6 |
3.5. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt
- Các cơn bão và áp thấp nhiệt đới diễn ra vào tháng 9 – 12. Trung bình hằng năm có 2 cơn bão đổ bộ.