Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - 17


trong nghiên cứu địa lí du lịch và đã được khẳng định trong thực tiễn. Như vậy, điểm số cho từng tiêu chí là:

+ Vị trí địa lí:

Rất thuận lợi: 4 điểm; khá thuận lợi: 3 điểm; thuận lợi trung bình: 2 điểm;

không thuận lợi: 1 điểm.

+ Độ hấp dẫn của TNDL

Rất hấp dẫn: 4 điểm; khá hấp dẫn: 3 điểm; hấp dẫn trung bình: 2 điểm; kém hấp dẫn: 1 điểm.

+ Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật

Tốt: 4 điểm; khá tốt: 3 điểm; trung bình: 2 điểm; yếu: 1 điểm.

+ Sự kết hợp đồng bộ giữa TNDL và CSVCKT

Kết hợp tốt: 4 điểm; kết hợp khá tốt: 3 điểm ; kết hợp trung bình: 2 điểm; kết hợp yếu: 1 điểm.

+ Số lượng khách du lịch

Điểm du lịch có số lượng khách đông 4 điểm; điểm du lịch có số lượng khách khá đông 3 điểm; điểm du lịch có số lượng khách trung bình 2 điểm; điểm du lịch có số lượng khách ít 1 điểm;

1.7. Chọn hệ số và đánh giá điểm tổng hợp cho các tiêu chí

Trên thực tế, các tiêu chí lựa chọn có mức độ quan trọng khác nhau đối với việc đánh giá tổng hợp điểm. Vì thế, để đảm bảo cho kết quả đánh giá được chính xác và khách quan cần xác định thêm hệ số cho các yếu tố quan trọng hơn. Trên cơ sở nghiên cứu thực địa và kế thừa các nghiên cứu của các tác giả đi trước, hai tiêu chí xác định hệ số 3 là độ hấp dẫn của TNDL, sự đồng bộ về TNDL và CSVCKT.

Du lịch là ngành có sự định hướng rất rõ về tài nguyên. TNDL tạo nên điểm, cụm, tuyến du lịch. TNDL càng hấp dẫn thì thu hút khách du lịch càng đông, vì vậy, tiêu chí này được đánh giá hệ số cao nhất, hệ số 3. Nhưng nếu có TNDL mà CSVCKT phục vụ du lịch chưa hoàn thiện thì TNDL vẫn chỉ dưới dạng tiềm năng, không có hiệu quả kinh tế. Bởi thế, tiêu chí sự đồng bộ về TNDL và CSVCKT cũng được xác định hệ số 3.


CSHT và CSVCKT bao gồm hệ thống đường, điện, cơ sở lưu trú, hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí. Nếu những điều kiện trên đây thuận lợi thì hiệu quả kinh doanh du lịch cao hơn. Bởi thế, tiêu chí này được xác định hệ số

2. Số lượng khách du lịch phản ánh được khả năng khai thác của điểm du lịch đó. Nhưng nếu có TNDL hấp dẫn, có sự đồng bộ về CSVCKT thì số lượng khách du lịch sẽ đông, vì vậy tiêu chí này chỉ được xác định hệ số 1.

Vị trí của điểm du lịch cũng là một cơ sở để đánh giá mức độ thuận lợi. Nếu điểm du lịch gần đường giao thông, gần khu đô thị thì sẽ tiện lợi, thu hút khách đông. Tuy nhiên, nếu điểm du lịch ở xa đường giao thông, xa đô thị, nhưng có TNDL hấp dẫn, có các điều kiện về CSHT tốt thì vẫn hấp dẫn khách du lịch, vì vậy tiêu chí này xác định hệ số 1. Kết quả đánh giá được thể hiện ở bảng 1.1

Bảng 1.1: Đánh giá tổng hợp điểm du lịch


Các chỉ số

Hệ số

Bậc số



4

3

2

1

Sự kết hợp giữa TNDL và CSVCKT

3

12

9

6

3

Độ hấp dẫn của TNDL

3

12

9

6

3

Kết cấu hạ tầng và CSVCKT

2

8

6

4

2

Số lượng khách du lịch

1

4

3

2

1

Vị trí của điểm du lịch

1

4

3

2

1

Tổng số


40

30

20

10

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.

Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - 17

Dựa trên bảng tổng hợp này, có 4 thang bậc điểm, căn cứ theo thang bậc điểm này có thể chia thành 3 thang bậc là từ 30 đến 40 điểm, từ 20 đến 29 điểm và từ 10 đến 19 điểm. Mỗi bậc điểm có ý nghĩa khác nhau, ý nghĩa của các điểm du lịch được xác định như trong bảng 1.2

Bảng điểm đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch


STT

Mức độ đánh giá

Điểm số

1

Rất thuận lợi ( điểm DL có ý nghĩa quốc gia, quốc tế)

30-40

2

Thuận lợi ( điểm DL có ý nghĩa vùng)

20-29

3

Không thuận lợi ( điểm DL có ý nghĩa địa phương)

10-19


Như vậy, khi đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch, có 3 mức đánh giá. Rất thuận lợi là mức đánh giá cao nhất, có 11 thang bậc trong mức này (từ 30 – 40). Thuận lợi có 10 bậc (từ 20 đến 29), không thuận lợi có 10 bậc (từ 10 – 19). ứng với thang bậc đó là ý nghĩa của các điểm, có điểm có ý nghĩa quốc gia, có điểm có ý nghĩa vùng và có điểm có ý nghĩa địa phương.

2. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụm du lịch

2.1.Các tiêu chí và cho điểm cụm du lịch

Điểm số đánh giá cho từng thang bậc cũng tương tự như đánh giá điểm du lịch và được xác định với 4,3,2,1 điểm tuỳ theo mức độ đánh giá.

Số lượng tài nguyên du lịch trong cụm

Số lượng tài nguyên du lịch được đánh giá bằng 4 mức độ:

Rất nhiều: (4 điểm) cụm du lịch có từ 11 tài nguyên du lịch trở lên; Khá nhiều: (3 điểm) cụm du lịch có từ 6 đến 10 tài nguyên du lịch; Trung bình: (2 điểm) cụm du lịch có từ 3 đến 5 tài nguyên du lịch; ít: ( 1 điểm) cụm du lịch có dưới 3 tài nguyên du lịch.

Thời gian hoạt động du lịch

Thời gian hoạt động du lịch là khoảng thời gian trong năm có khả năng tổ chức các hoạt động du lịch. Thời gian có thể khai thác sẽ quyết định tính mùa, tính nhịp điệu của dòng khách du lịch. Thời gian này được căn cứ vào các điều kiện khí hậu để đánh giá. Tiêu chí này được chia thành 4 mức độ:

- Rất dài (4 điểm) cụm có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu thích hợp nhất với sức khoẻ của con người;

- Khá dài: (3 điểm) cụm có từ 150 đến dưới 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu tương đối thích hợp với sức khoẻ của con người;

- Trung bình: (2 điểm) cụm có từ 100 ngày đến dưới 150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu tương đối thích hợp với sức khoẻ của con người;


- Ngắn: (1 điểm) cụm có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ của con người.

Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch

Nếu như TNDL là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch thì CSHT và CSVCKT tạo điều kiện biến những tiềm năng của tài nguyên trở thành hiện thực. Giữa hai tiêu chí này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Nếu không có CSHT và CSVCKT tốt thì TNDL sẽ chỉ mãi mãi dưới dạng tiềm năng. Các cụm du lịch có kết cấu hạ tầng tốt, CSVCKT tốt thì hấp dẫn khách du lịch, đồng thời có thể lưu giữ khách du lịch lâu hơn, doanh thu du lịch lớn hơn. Tiêu chí này được đánh giá ở sự tiện lợi của GTVT, ở sức chứa của khách sạn, nhà hàng và được chia thành 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình và yếu.

Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tốt (4 điểm) các cụm du lịch có giao thông vận tải thuận tiện, tất cả các loại phương tiện có thể hoạt động được đến các điểm du lịch trong cụm, hoạt động du lịch được từ 8 đến 12 tháng trong năm, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng đáp ứng được trên 1000 người/ngày.

Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật khá (3 điểm) các cụm du lịch có giao thông vận tải khá thuận lợi, tất cả các loại phương tiện có thể đến được phần lớn các điểm du lịch trong cụm, chỉ còn lại từ 1 đến 2 điểm không hoạt động được, có thể hoạt động du lịch được từ 6 đến 8 tháng, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng nhu cầu cho từ 500 đến dưới 1000 người/ngày.

Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật trung bình (2 điểm) các cụm du lịch có giao thông vận tải khá thuận lợi, chỉ có các loại phương tiện ô tô dưới 30 chỗ ngồi hoạt động được ở tất cả các điểm du lịch, còn lại các loại ô tô trên 30 chỗ ngồi không hoạt động được ở các điểm du lịch. Hoạt động du lịch trong cụm được từ 4 đến 6 tháng, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng nhu cầu cho từ 300 đến dưới 500 người/ngày.

Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật kém (1 điểm) cụm du lịch có giao thông vận tải không thuận lợi, chỉ có phương tiện giao thông dưới 16 chỗ ngồi có thể hoạt động được ở tất cả các điểm du lịch trong cụm, có thể hoạt động du lịch


được dưới 4 tháng, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng nhu cầu cho dưới 300 người/ngày.

Số lượng khách du lịch và doanh thu du lịch

Để đánh giá được tiềm năng cũng như hiện trạng khai thác các tài nguyên du lịch trong cụm thì số lượng khách và doanh thu du lịch có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu như cụm du lịch có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều điểm du lịch để thoả mãn nhiều nhu cầu khác nhau của khách du lịch thì số lượng khách sẽ đông hơn, ngược lại, nếu cụm du lịch đó không có nhiều điểm du lịch, không có nhiều tài nguyên du lịch thì không thu hút khách du lịch. Số lượng khách du lịch đông thì doanh thu du lịch sẽ lớn. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc lớn vào chất lượng của tài nguyên, độ hấp dẫn du khách của các loại tài nguyên đó, đồng thời phụ thuộc vào chất lượng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật. Qua khảo sát thực địa các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh thì cụm có khách đông nhất trên 1000 người/ngày, cụm có số khách thấp nhất dưới 300 người/ngày. Doanh thu du lịch, cụm có doanh thu cao nhất trong tỉnh là 8 tỷ đồng/năm, cụm thấp nhất là 2,5 tỷ, nên luận án đã lựa chọn tiêu chí này với 4 mức độ:

- Số lượng khách đông (4 điểm) trên 1000 người/ ngày;

- Số lượng khách khá đông (3 điểm) có từ 500 đến dưới 1000 người/ngày;

- Số lượng khách trung bình (2điểm) có từ 300 đến dưới 500 người/ngày;

- Số lượng khách không đông (1 điểm) dưới 300 người/ngày. Về doanh thu cũng được chia thành 4 mức độ:

- Doanh thu cao: (4 điểm) trên 15 tỷ VNĐ/năm;

- Doanh thu khá cao: (3 điểm) từ 10 đến dưới 15 tỷ VNĐ/năm;

- Doanh thu trung bình (2 điểm) từ 5 đến dưới 10 tỷ VNĐ/năm;

- Doanh thu thấp (1 điểm) dưới 5 tỷ VNĐ/năm.

2.2. Xác định hệ số và đánh giá tổng hợp cụm du lịch

Điểm đánh giá tổng hợp cụm du lịch là tổng số điểm của từng tiêu chí được xác định qua việc nhân hệ số với các bậc số của từng tiêu chí. Số lượng TNDL được xác định hệ số 3 vì đây là yếu tố rất quan trọng. TNDL là cơ sở đầu tiên để phát


triển du lịch. Cụm nào càng nhiều TNDL thì mức độ thuận lợi càng cao. Thời gian hoạt động du lịch trong cụm được xác định hệ số 3 vì thời gian hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng lớn đến doanh thu du lịch, hiệu quả khai thác của các cụm du lịch. Cụm nào có thời gian hoạt động nhiều thì lượng khách đông và doanh thu du lịch lớn.

Về CSHT và CSVCKT được xác định hệ số 2. CSHT và CSVCKT đáp ứng nhu cầu cho du khách trong việc đi lại, ăn nghỉ, thưởng thức những giá trị văn hoá, nghệ thuật. Nếu đáp ứng tốt nhu cầu của du khách thì doanh thu sẽ cao hơn, số lượng khách đông hơn.

Số lượng khách du lịch và doanh thu du lịch phụ thuộc vào các yếu tố như tài nguyên du lịch, CSHT và CSVCKT và thời gian hoạt động du lịch. Nếu các điều kiện trên đáp ứng tốt cho khách du lịch thì số lượng khách và doanh thu cao vì thế hai tiêu chí này xác định hệ số 1.

Kết quả đánh giá tổng hợp được thể hiện trong bảng 1.3 Bảng đánh giá tổng hợp cụm du lịch

Các chỉ số

Hệ số

Bậc số



4

3

2

1

Số lượng tài nguyên du lịch

3

12

9

6

3

Thời gian hoạt động du lịch

3

12

9

6

3

Kết cấu hạ tầng- CSVCKT

2

8

6

4

2

Số lượng khách du lịch

1

4

3

2

1

Doanh thu du lịch

1

4

3

2

1

Tổng số


40

30

20

10


Qua bảng tổng hợp điểm trên, điểm số được phân thành 4 bậc. Bậc 1 từ 30 đến 40 điểm, bậc 2 từ 20 – 29 điểm, bậc 3 từ 10 đến 19 điểm. Mỗi bậc có mức độ thuận lợi và có ý nghĩa khác nhau. Điểm tối đa là 40 điểm, tối thiểu là 10 điểm. Như vậy, các điểm du lịch sẽ được đánh giá từ 10 đến 40 điểm.


Bảng 1.2:Tổng hợp ý nghĩa của cụm du lịch


STT

Mức độ đánh giá-ý nghĩa

Điểm số

1

Cụm du lịch rất thuận lợi

30-40

2

Cụm du lịch thuận lợi

20-29

3

Cụm du lịch không thuận lợi

10-19


3. Hệ thống tiêu chí đánh giá tuyến du lịch

- Các tiêu chí đánh giá tuyến du lịch:

Số lượng tài nguyên du lịch trung bình trong tuyến

Số lượng tài nguyên du lịch trung bình trong tuyến được xác định bằng tỷ số giữa số lượng tài nguyên du lịch trong tuyến với chiều dài tuyến du lịch. Có tuyến chiều dài không nhiều, nhưng lại có nhiều điểm du lịch sẽ thuận lợi và hấp dẫn du khách hơn. Tiêu chí này rất quan trọng và được đánh giá với 4 cấp độ:

- Cao (4 điểm) số lượng TNDL trung bình là 0,4 tài nguyên/km;

- Khá cao (3 điểm) số lượng TNDL trung bình từ 0,2 đến dưới 0,4 tài nguyên/km;

- Trung bình (2 điểm) số lượng TNDL trung bình từ 0,1 đến dưới 0,2 tài nguyên/km;

- Thấp (1 điểm) số lượng TNDL trung bình dưới 0,1 tài nguyên/km.

Độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch trong tuyến

Trong tuyến du lịch nếu có TNDL hấp dẫn thì thu hút khách đông, doanh thu cao. Nếu TNDL càng đặc sắc, càng hấp dẫn khách du lịch. Đây cũng được xem là tiêu chí quan trọng để xác định các tuyến thuận lợi có sức thu hút khách cao và những tuyến không thuận lợi, ít thu hút khách. Tiêu chí này được đánh giá bằng 4 mức độ:

- Rất hấp dẫn (4 điểm) là tuyến có ít nhất 5 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia.

- Khá hấp dẫn (3 điểm) là tuyến có ít nhất 3 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia.

- Hấp dẫn trung bình (2 điểm) là tuyến có ít nhất 2 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia.


- Không hấp dẫn (1 điểm) là tuyến có dưới 1 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia.

Sự tiện lợi về giao thông vận tải

Trong hoạt động du lịch, nhất là đối với các tỉnh miền núi thì GTVT có ý nghĩa quan trọng. Những tuyến du lịch tiện lợi về GTVT sẽ có hiệu quả kinh doanh du lịch cao và ngược lại. Tiêu chí về giao thông vận tải được đánh giá bằng 4 cấp độ:

- Rất tiện lợi: (4 điểm) là những tuyến có các điểm du lịch nằm dọc đường quốc lộ, đường đến các điểm du lịch đã được đầu tư nâng cấp, có thể hoạt động du lịch được cả ngày mưa và ngày nắng;

- Khá tiện lợi: (3 điểm) là những tuyến du lịch nằm ở trục đường quốc lộ có thể có 1 đến 2 điểm du lịch nằm xa đường quốc lộ không quá 10 km, nhưng vẫn hoạt động được cả ngày mưa và ngày nắng;

- Tiện lợi: (2 điểm) là những tuyến có điểm du lịch nằm gần quốc lộ hay tỉnh lộ, có từ 1 đến 2 điểm du lịch nằm xa đường quốc lộ từ 10 đến 20 km;

- Không tiện lợi: (1 điểm) là những tuyến du lịch có các điểm du lịch nằm cách xa quốc lộ, tuyến du lịch này chỉ thực hiện được trong những ngày nắng.

Sự đồng bộ về cơ sở vật chất kĩ thuật

Tuyến du lịch có nhiều điểm có thể nghỉ ngơi tiện lợi, có từ 3 khách sạn hai sao trở lên được đánh giá là tuyến có cơ sở vật chất kĩ thuật tốt.

Tuyến du lịch có 2 đến 3 khách sạn một sao trở lên được đánh giá là tuyến du lịch có cơ sở vật chất kĩ thuật khá.

Tuyến du lịch có 1 khách sạn một sao và có hệ thống nhà nghỉ có thể đáp ứng nhu cầu cho du khách ở mức độ trung bình được đánh giá là tuyến du lịch có cơ sở vật chất kĩ thuật trung bình (2 điểm).

Những tuyến du lịch được coi là có cơ sở vật chất kĩ thuật kém khi không có khách sạn có sao, chỉ có hệ thống nhà nghỉ ở mức độ trung bình (1 điểm).

Thời gian có thể hoạt động du lịch

Thời gian hoạt động của các điểm du lịch được xác định là số ngày có thể hoạt động được du lịch. Tiêu chí này được phân thành 4 cấp: rất dài, dài, trung bình và ngắn.

Xem tất cả 145 trang.

Ngày đăng: 07/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí