Công Nợ Nội Bộ Với Các Đơn Vị Trực Thuộc:


Phụ lục 2.14: Bảng tổng hợp kiểm toán Hợp dồng mua TSCĐ phần kiểm tra nguồn gốc xuất xứ - Tổ KTNB - Ban TCKT và KT - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực hiện



TẬP ĐOÀN

DẦU KHI QUỐC GIA VIỆT NAM

BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN


Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán Kiểm tra nguồn gốc xuất xứ


Thủ tục: Gửi thư báo giá đến nhà cung cấp Số:

Lưu file:


TT

Tên sản phẩm

CO sản

phẩm theo hồ sơ đã chấm

CO sản

phẩm hiện có

Ghi chú



1

Ống chống

Đức

Hàn quốc

Chưa có sự phê chuẩn về sản

phẩm thay thể của TGĐ


2

Bơm thủy lực

Đức

Hàn quốc

Chưa có sự phê chuẩn về sản

phẩm thay thể của TGĐ


3

Bơm áp suất

Đức

Hàn quốc

Chưa có sự phê chuẩn về sản

phẩm thay thể của TGĐ


4

Cần khoan

Đức

Hàn quốc

Chưa có sự phê chuẩn về sản

phẩm thay thể của TGĐ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 284 trang tài liệu này.

Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các tập đoàn kinh tế của Việt Nam - 29


Phụ lục 2.15: Biên bản kiểm toán tại Bưu điện tỉnh ABC do Ban KTNB Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thực hiện (trích)


TẬP ĐOÀN

BƯU CHÍNH VIÊN THÔNG VIỆT NAM

Số: /QĐ/KTNB v/v: Kiểm toán năm 2006

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Hà nội, ngày…. Tháng.. năm 200..


BIÊN BẢN KIỂM TOÁN

BƯU ĐIỆN TỈNH ABC

Thực hiện Quyết định số 764/QĐ-KTNB ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc kiểm toán tuân thủ tình hình chấp hành chế độ tài chính kế toán năm 2007, Đoàn Kiểm toán nội bộ của Tập đoàn đã tiến hành kiểm toán tại Bưu điện tỉnh Abc từ ngày 18 đến ngày 22/6/2007.

Phạm vi kiểm toán: Việc chấp hành chế độ quản lý ngân quỹ, thẻ viễn thông và công nợ phải thu, phải trả.

Hôm nay, ngày 22 tháng 6 năm 2007, tại Bưu điện tỉnh Abc, chúng tôi gồm:

Đại diện Bưu điện tỉnh Abc:


Ban Kiểm toán nội bộ Tập đoàn:

- Giám đốc.

- Kế toán trưởng.

- Phó trưởng phòng KTTKTC.

- Phó trưởng ban KTNB

- Chuyên viên Ban KTNB, Trưởng doàn.

- Chuyên viên chính Ban KTNB Cùng thông qua biên bản kiểm toán tại Bưu điện tỉnh Abc như sau:

Quá trình làm việc, đoàn đã kiểm toán tại Văn phòng Bưu điện tỉnh và 7/7 đơn vị trực thuộc là:

Biên bản này được lập trên cơ sở kết quả kiểm toán tại Văn phòng Bưu điện tỉnh, các đơn vị trực thuộc và ý kiến tham gia của đơn vị.

Kết quả kiểm toán như sau:

I. Việc quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:

1. Việc quản lý tiền mặt

Mở, ghi sổ quỹ:

- Nhìn chung các đơn vị đã mở sổ quỹ và ghi chép các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt kịp thời. Tuy nhiên vẫn còn một số sai sót như:

Kiểm kê:

- Các đơn vị đã thực hiện kiểm kê tiền mặt vào thời điểm cuối tháng, có đơn vị đã thực hiện kiểm kê quĩ tiền mặt đột xuất.

- Tại thời điểm kiểm tra, đoàn kiểm toán đã tiến hành kiểm kê tại Văn phòng Bưu điện


tỉnh và tại Trung tâm của tất cả các đơn vị trực thuộc. Kết quả kiểm kê phù hợp với số liệu trên sổ kế toán và sổ quỹ. Riêng Bưu điện thị xã, Đoàn tiến hành kiểm kê thì tiền mặt tồn quỹ thực tế còn chênh lệch so với sổ kế toán và sổ quỹ, số tiền 123.295.500 đồng, nguabc nhân do đầu ngày đơn vị đã tạm ứng để chi trả tiền tiết kiệm nhưng chưa viết được phiếu chi.

Chứng từ khoản thu, chi tiền mặt và hạch toán kế toán:

- Phiếu chi in sẵn dòng nhận đủ số tiền, một số phiếu chi không có chữ ký của người nhận tiền (người nhận tiền trên phiếu chi là thủ quỹ, người nhận tiền thực tế ký nhận trên danh sách chi tiết kèm theo) (Bưu điện tỉnh Abc).

- Các khoản chi phí quản lý (tiếp khách, chi phí hành chính) thường không có giấy đề xuất chi, giấy đề nghị thanh toán, lãnh đạo đơn vị trực tiếp phê duyệt trên hoá đơn (Bưu điện tỉnh Abc)

- Một số phiếu thu chưa có đầy đủ chữ ký của người nộp tiền, kế toán trưởng, người nộp tiền (Công ty Điện báo điện thoại, Bưu điện huyện Abc)

- Một số khoản thu, chi tiền mặt đã thực hiện, thủ quỹ đã ghi sổ quỹ nhưng chưa lập phiếu thu, phiếu chi kịp thời (Bưu điện huyện Abc Hoá).

2. Tiền gửi Ngân hàng:

- Các đơn vị đã mở tài khoản đúng quy định của Tập đoàn, có xác nhận số dư của ngân hàng trên sổ kế toán vào thời điểm cuối tháng. Đa số các đơn vị đã lấy chứng từ, sổ phụ ngân hàng để đối chiếu số liệu kịp thời.

- Qua kiểm tra tại thời điểm kiểm toán, số dư TK Tiền gửi Ngân hàng trên sổ kế toán của đơn vị khớp với sổ liệu trên sổ phụ của Ngân hàng. Riêng Bưu điện huyện Hàm Abc không đối chiếu được số liệu do đơn vị lấy chứng từ ngân hàng chưa kịp thời.

Kiến nghị đơn vị:

- Đôn đốc nhắc nhở các đơn vị trực thuộc chấp hành đúng định mức số dư quỹ tiền

mặt.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý quỹ tiền mặt tại các đơn vị trực

thuộc. Các khoản chi phải có phiếu chi được người phê duyệt mới được chi theo đúng quy định.

- Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập chứng từ thu, chi đầy đủ thông tin, đúng mẫu quy định.

3. Quản lý thẻ viễn thông:

- Tại các đơn vị (trừ Bưu điện huyện Abc) đã mở thẻ kho độc lập với kế toán. Hàng tháng, kế toán và thủ kho thực hiện kiểm kê và đối chiếu số liệu, ký xác nhận trên thẻ kho. Riêng Bưu điện huyện Abc chưa mở thẻ kho theo dõi thẻ viễn thông.

- Một số đơn vị thực hiện kiểm kê thẻ viễn thông hàng tháng nhưng không lập biên bản kiểm kê.

- Tại thời điểm kiểm toán, đoàn đã thực hiện kiểm kê thẻ viễn thông tại phòng kế toán Văn phòng Bưu điện tỉnh và các đơn vị trực thuộc:

+ Kết quả kiểm kê tại Văn phòng Bưu điện tỉnh phù hợp với số liệu trên sổ kế toán và thẻ kho.

+ Kết quả kiểm kê tại các đơn vị trực thuộc có chênh lệch với sổ kế toán và thẻ kho do các đơn vị xuất ứng thẻ cho các Bưu cục, Bưu điện văn hoá xã nhưng không hạch toán xuất kho ngay. Thủ kho theo dõi trên sổ chi tiết riêng, cuối tháng mới tổng hợp số lượng thẻ tiêu

x - 19


thụ thực tế và hạch toán xuất kho phần thẻ đã tiêu thụ.

Kiến nghị đơn vị:

- Yêu cầu Bưu điện huyện Abc lập thẻ kho đầy đủ, đúng quy định, lập biên bản đầy đủ sau khi kiểm kê thẻ.

- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc hạch toán nghiệp vụ xuất thẻ cho các Bưu cục, điểm Bưu điện văn hoá xã qua tài khoản 157 – Hàng gửi bán. Các nghiệp vụ bán thẻ cho đại lý cần được hạch toán ngay đồng thời doanh thu và giá vốn để việc theo dõi, quản lý thẻ viễn thông được đầy đủ, kịp thời.

- Nên hướng dẫn các đơn vị trực thuộc báo cáo tình hình tồn thẻ viễn thông tại từng Bưu cục, điểm bưu điện văn hoá xã theo định kỳ hàng tháng để có biện pháp quản lý mức tồn thẻ tại từng cơ sở cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn kho quỹ ở từng Bưu cục.

II. Quản lý công nợ phải thu, phải trả:

1. Công nợ nội bộ:

1.1. Công nợ nội bộ với Tập đoàn:

- Đơn vị đã thực hiện đối soát công nợ và nguồn vốn phát sinh đến 31/12/2006 với Tập đoàn. Số liệu trên biên bản đối chiếu khớp đúng với sổ kế toán đơn vị.

- Các số liệu phát sinh từ đầu năm 2007 đến thời điểm kiểm toán đã được đơn vị mở sổ theo dõi và hạch toán chi tiết theo đúng quy định của Tập đoàn.

- Căn cứ biên bản đối chiếu xác nhận nợ với Tập đoàn ngày 28/4/2007, năm 2006 đơn vị còn phải trả Tập đoàn về kinh doanh BCVT số tiền: 16.498.926.888 đồng; Đến thời điểm kiểm toán, đơn vị mới thực hiện bù trừ với số Tập đoàn cấp đầu tư số tiền: 266.950.000đ, số còn lại: 16.231.976.888đ chưa được chuyển nộp về Tập đoàn.

- Đến thời điểm kiểm toán đơn vị chưa hạch toán số khấu hao đã trích phải nộp về Tập đoàn của quý 1/2007, chưa hạch toán doanh thu điều tiết quý 1/2007 theo kế hoạch.

Kiến nghị đơn vị:

Hàng quý hạch toán kịp thời doanh thu điều tiết và khấu hao phải nộp Tập đoàn; thực hiện bù trừ số phải nộp và số được điều tiết, thanh toán số phải nộp về Tập đoàn kịp thời.

1.2. Công nợ nội bộ với các đơn vị trực thuộc:

1.2.1. Công nợ giữa Bưu điện tỉnh với các đơn vị trực thuộc:

- Hàng quý, Bưu điện tỉnh thực hiện đối soát với các đơn vị trực thuộc qua hệ thống mạng chương trình kế toán, không lập biên bản đối chiếu. Đơn vị thực hiện xác nhận số liệu quyết toán hàng năm cho các đơn vị trực thuộc nhưng thường chậm, khoảng từ tháng 9 đến tháng 11 năm sau mới có xác nhận số liệu của năm trước.

Đến thời điểm kiểm toán, đơn vị chưa có xác nhận công nợ ngày 31/12/2006.

- Việc hạch toán một số khoản công nợ với các đơn vị trực thuộc còn chưa đúng quy định, như: Hạch toán số Modem ADSL nhận của VDC về khuyến mại đợt tháng 1/2007:

+ Khi nhận Modem ADSL của VDC về nhập kho sau đó xuất giao cho các đơn vị trực thuộc nhưng đơn vị không hạch toán, không ghi sổ kế toán (theo quy định, khi nhận của VDC phải hạch toán ghi Nợ TK 152/Có TK 3368 - Chi tiết cho VDC và khi xuất kho giao cho các đơn vị ghi Nợ TK 1363 - Chi tiết đơn vị trực thuộc/Có TK 152 ).

+ Cuối đợt khuyến mại, xác định số chi phí đơn vị phải chịu và hạch toán Nợ TK

x - 20


1542/Có TK 331- Phải trả người bán. Theo quy định, phải hạch toán ghi:

Nợ TK 1542 - Chi phí đơn vị chịu.

Nợ TK 3368 - Chi tiết VDC, số chi phí VDC chịu.

Có TK 1363 - Chi tiết đơn vị trực thuộc.

Kiến nghị đơn vị:

- Thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu công nợ thường xuabc hàng tháng, quý, năm với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau nhằm kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi, tiền vốn và phát hiện, xử lý kịp thời các khoản sai sót, chênh lệch nếu có, đảm bảo số liệu luôn khớp đúng.

- Tăng cường kỷ luật, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thanh toán kịp thời, tránh để công nợ tồn đọng.

- Hạch toán các khoản công nợ với các đơn vị trực thuộc qua TK 1363, 3363 theo đúng tính chất tài khoản quy định.

- Thực hiện ngay việc xác nhận số dư công nợ thời điểm 31/12/2006 và các tháng của năm 2007 với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.

1.2. 2. Quản lý, hạch toán công nợ bưu điện phí ghi nợ và công nợ giữa Công ty Điện báo điện thoại với các Bưu điện huyện, thị xã:

- Kế toán Công ty ĐBĐT không mở sổ kế toán theo dõi chi tiết công nợ phải thu bưu điện phí theo từng bưu điện huyện, thị xã. Việc xác định công nợ bưu điện phí với khách hàng chi tiết theo từng huyện, thị xã chỉ thể hiện trên biên bản đối chiếu hàng tháng giữa công ty với các bưu điện huyện, thị xã. Tuy nhiên, những Biên bản xác nhận công nợ (báo cáo công nợ BĐP và thanh toán nội bộ) giữa Công ty ĐBĐT với các bưu điện huyện không rõ, chưa xác định được số các Bưu điện huyện, thị thực nợ Công ty ( báo cáo xác định số nợ các Bưu điện huyện phải trả Công ty gồm cả số Bưu điện phí chưa thu được và số đã thu được chưa trả công ty.

- Việc đối chiếu, xác nhận công nợ nội bộ hàng tháng với bưu điện huyện, thị xã chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời: Bưu điện huyện Abc chưa đủ xác nhận các tháng. Bưu điện huyện Abc không có biên bản xác nhận gửi về Công ty Điện báo điện thoại.

- Qua kiểm tra số liệu trên báo cáo công nợ Bưu điện phí của Công ty Điện báo điện thoại với số dư bưu điện phí phải thu của từng khách hàng trên phầm mền tính cước tại ngày 31/03/2007 thì số liệu của Bưu điện huyện Abc còn chênh lệch: 404.802.031 đồng. Theo giải trình của đơn vị thì số chênh lệch do đơn vị khi thu được tiền của khách hàng nhưng không giảm nợ chi khách hàng trên phần mềm tính cước.

Số liệu phát sinh số tiền bưu điện phí ghi nợ và số tiền thu được của khách hàng trong tháng trên biên bản xác nhận so với số liệu trên chưong trình tính cước ở Bưu điện Abc, Abc Hóa còn chênh lệch.

- Việc thu nợ bưu điện phí:

+ Bưu điện huyện Abc: Các thu thuê chỉ nộp tiền thu cước một lần trong tháng. Việc thực hiện như vậy chưa đúng quy định của Tập đoàn và dễ xảy ra thất thoát, chiếm dụng tiền vốn.

+ Tỷ lệ nợ đọng Bưu điện phí toàn tỉnh khá cao, từ trên 1,4 đến 1,7 lần doanh thu bình quân tháng. Trong đó Bưu điện huyện Abc từ trên 2,1 đến 3,1 lần; Bưu điện huyện Abc trên 1,6 đến trên 2,1 lần.

- Nợ phải thu Bưu điện phí quá hạn: Theo Báo cáo công nợ kiểm kê phải thu của Bưu điện tỉnh Abc thời điểm 31/12/2006 thì tổng số nợ quá hạn 1.300.901.588 đồng, chiếm 23%


số nợ phải thu (1,3 tỷ/ 5,6 tỷ), cụ thể:

Tuổi nợ

quá hạn

Số tiền

phải thu

Tỷ lệ trích

dự phòng

Số phải lập

dự phòng

Dưới 1 năm

1.653.161.269

30%

495.948.380

Từ 1 năm đến 2 năm

346.066.019

50%

173.033.009

Từ 2 năm đến 3 năm

178.087.695

70%

124.661.386

Trên 3 năm

132.723.417

100%

132.723.417

1.1.1 Cộng

2.310.038.400


926.366.192

Số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi ngày 31/12/2006 của đơn vị là 1.036.747.394 đồng, cao hơn số phải trích là 110.381.202 đồng do cuối năm 2006 đơn vị không tính và hạch toán hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi.

Kiến nghị đơn vị:

- Hàng tháng, thực hiện đối chiếu, xác nhận công nợ bưu điện phí giữa Công ty điện báo điện thoại với các bưu điện huyện, thị xã đầy đủ, kịp thời đảm bảo xác định được các nội dung chính sau:

+ Về công nợ bưu điện phí khách hàng còn nợ: Số bưu điện phí ghi nợ chưa thu được của khách hàng tháng trước mang sang, số bưu điện phí ghi nợ phải thu phát sinh trong tháng, số tiền thu được của khách hàng trong tháng, số bưu điện phí khách hàng còn nợ chưa thu được cuối tháng.

+ Về doanh thu và phân chia doanh thu: Tổng doanh thu phát sinh; doanh thu Công ty ĐBĐT được hưởng; doanh thu các Bưu điện huyện, thị được hưởng.

+ Về tình hình thanh toán công nợ giữa Công ty ĐBĐT với các Bưu điện huyện, thị xã: Số tiền bưu điện huyện, thị còn nợ công ty tháng trước mang sang; số tiền bưu điện phí thu được trong tháng phải trả công ty; số tiền các bưu điện huyện, thị xã chuyển trả công ty trong tháng (chi tiết số doanh thu được phân chia bưu điện huyện, thị được hưởng coi như số đã nộp trả, số tiền thực chuyển trả trong tháng); số tiền bưu điện huyện, thị còn nợ công ty cuối tháng... .

- Rà soát lại số liệu công nợ trên chương trình tính cước với số liệu trên biên bản xác nhận giữa Công ty ĐBĐT và các Bưu điện huyện, thị xã để xử lý số liệu còn chênh lệch đảm bảo số liệu phản ánh đúng số công nợ.

- Yêu cầu Bưu điện huyện Abc có quy định và thực hiện kiểm tra, đôn đốc người thu thuê phải nộp tiền cước phí thu được vào quỹ đơn vị đầy đủ, kịp thời, không để xảy ra người thu thuê chiếm dụng tiền vốn.

- Thực hiện việc trích lập dự phòng và xử lý nợ phải thu quá hạn theo đúng quy định của Nhà nước và của Tập đoàn.

2. Công nợ cước BCVT với các đối tác ngoài Tập đoàn

Đơn vị đang hạch toán Công nợ Phải thu cước BCVT với các đối tác ngoài Tập đoàn trên TK 1386 (Dư nợ, phải thu ngày 19/6/2007: 1.088.577.949 đồng) và Công nợ phải trả cước BCVT với các đối tác ngoài Tập đoàn trên TK 33686 (Dư có, phải trả ngày 19/6/2007: 158.833.185 đồng). Theo quy định hiện nay của Tập đoàn không có TK1386, 33686 mà các khoản công nợ này được hạch toán trên TK 13881 - Phải thu cước BCVT với các đối tác ngoài Tập đoàn và TK 33881 - Phải trả cước BCVT với các đối tác ngoài Tập đoàn.

Kiến nghị đơn vị:


Kết chuyển, hạch toán công nợ phải thu cước BCVT với các đối tác ngoài Tập đoàn sang TK 13881 và công nợ phải trả cước BCVT với các đối tác ngoài Tập đoàn sang TK 33881, theo đúng quy định.

3. Công nợ Phải trả cho người bán (TK 331- Tại Bưu điện tỉnh).

- Đơn vị mở đầy đủ sổ chi tiết, tổng hợp theo dõi công nợ với từng đối tượng khách hàng; Số liệu khớp đúng giữa báo cáo và sổ chi tiết; các khoản nợ đều có đối tượng cụ thể.

- Đơn vị có thực hiện việc đối soát số liệu thời điểm 31/12/2006 với khách hàng nhưng chưa đầy đủ. Chỉ có 6 đối tượng có biên bản đối chiếu, xác nhận số dư công nợ tại thời điểm 31/12/2006. Số liệu xác nhận khớp đúng với số trên sổ kế toán đơn vị. Riêng Công Ty CP cơ khí thương mại Đức Hùng có chênh lệch: 21.814.200đồng là khoản thuế VAT.

- Đơn vị chưa tách hết chi tiết TK 331 - Phải trả người bán theo lĩnh vực: Kinh doanh (TK 33111) và XDCB (TK 33114). Một số đối tượng vẫn phản ánh chung trên TK 331; Một số đối tượng đã tách riêng nội dung để phản ánh trên 2 TK (TK 33111, TK 33114). Do vậy khi kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết và tổng hợp không khớp nhau.

- Đến thời điểm 20/6/2007, tổng dư nợ phải trả người bán là: 11.436.099.265đồng. Trong đó: Nợ dưới 1 năm là: 10.791.419.128 đồng, nợ từ 1-2 năm là: 421.577.789đồng, nợ từ 2 - 3 năm là: 12.020.200 đồng, nợ từ 3 - 4 năm là: 211.081.448 đồng.

Kiến nghị đơn vị:

- Thực hiện đối chiếu đầy đủ các khoản công nợ thời điểm 31 tháng 12 trước khi khoá sổ kế toán hàng năm.

- Hạch toán chi tiết các khoản công nợ theo đúng quy định của Tập đoàn.

- Rà soát, đánh giá lại các khoản nợ, xác định các khoản nợ quá hạn để thanh toán kịp thời theo quy định.

4. Quản lý công nợ phát hành báo chí.

- Tại Bưu điện tỉnh: Số dư công nợ hàng tháng giữa sổ kế toán đơn vị với sổ kế toán Công ty PHBC Trung ương thường có chênh lệch, số chênh lệch đơn vị tạm kết chuyển sang TK 3388 (thời điểm 19/6/2007 số trên sổ kế toán đơn vị phải trả Công ty PHBCTW cao hơn số sao kê của Công ty PHBC: 60.739.209 đồng). Đơn vị giải trình số chênh lệch do một số báo ngày cuối tháng Công ty PHBCTW đã hạch toán nhưng đơn vị chưa nhận được nên chưa hạch toán trong tháng mà hạch toán vào tháng sau.

- Tại các đơn vị trực thuộc: Qua kiểm tra cho thấy số dư công nợ phát hành báo chí trên sổ kế toán các đơn vị đều khớp đúng với số dư công nợ từng độc giả do bộ phận phát hành theo dõi.

Kiến nghị đơn vị:

Phối hợp với Công ty Phát hành báo chí Trung ương có biện pháp xác định công nợ báo chí đảm bảo phản ánh đúng tình hình công nợ và khớp đúng số liệu công nợ giữa 02 đơn vị.

Biên bản kiểm toán này gồm 11 trang, được đánh số từ trang 01 đến trang 11 và được lập thành 05 bản, Bưu điện tỉnh Abc giữ 02 bản, Đoàn Kiểm toán giữ 03 bản./.


ĐẠI DIỆN BAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ BƯU ĐIỆN TỈNH ABC PHÓ TRƯỞNG BAN GIÁM ĐỐC


TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG


Phụ lục 2.16: Tờ trình Tổng giám đốc của ban kiểm toán nội bộ về triển khai kế hoạch hoạt động năm 2008


TẬP ĐOÀN

BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

BAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 21 /KTNB Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2008


TỜ TRÌNH

V/v: Triển khai kế hoạch hoạt động năm 2008 của Ban Kiểm toán nội bộ


Kính gửi: Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam


Thực hiện kế hoạch công tác chuyên môn năm 2008 của Ban Kiểm toán nội bộ đã đăng ký với Tập đoàn; nhằm góp phần giúp cho công tác tài chính kế toán tại các Viễn thông tỉnh sớm đi vào ổn định; Ban Kiểm toán nội bộ xin báo cáo Tổng Giám đốc kế hoạch hoạt động chủ yếu của Ban từ nay đến hết năm 2008 như sau:

- Kiểm toán hoạt động rà soát công tác tổ chức kế toán và các thủ tục kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tài chính kế toán tại một số đơn vị thành viên. Dự kiến thực hiện từ tháng 5 đến hết tháng 8/2008

- Kiểm toán tuân thủ chế độ tài chính kế toán tại một số đơn vị thành viên. Dự kiến thực hiện từ tháng 9 đến hết tháng 12/2008.

Kế hoạch kiểm toán cụ thể:

1. Kế hoạch kiểm toán hoạt động:

1.1. Lý do triển khai kiểm toán hoạt động:

- Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện chia tách bưu chính – viễn thông, đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tài chính kế toán tại các Viễn thông tỉnh có thay đổi đáng kể, trong đó có nhiều cán bộ, nhân viên mới tiếp cận với công tác tài chính, kế toán nên trong quá trình tác nghiệp còn nhiều lúng túng, bỡ ngỡ, phân công phân nhiệm trong bộ máy kế toán ở một số nơi chưa rõ ràng, chưa phù hợp. Vì vậy, rất cần có sự kiểm tra, hướng dẫn, giúp đơn vị tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức công tác kế toán và tác nghiệp hàng ngày.

- Mặt khác, việc kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu quả của công tác tổ chức bộ máy kế toán, các quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ, thủ tục tác nghiệp là rất cần thiết để bổ sung, hoàn thiện hơn hệ thống các quy định nội bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của đơn vị và của Tập đoàn.

Xem tất cả 284 trang.

Ngày đăng: 10/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí