Thực Trạng Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại


lớn, tính phức tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán thủ công, không phù hợp với kế toán máy. Đây cũng chính là một vấn đề Công ty cần xem xét trong quá trình đưa kế toán máy vào sử dụng.

II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuấttính giá thành sản phẩm tại

công ty May Thăng Long :

1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Trong Công ty may Thăng Long, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo từng đối tượng sử dụng, từng loại vải, xốp, bông và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Ở Công ty may Thăng Long nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Phiếu nhập kho


Thẻ kho

Sổ kế toán chi tiết vật tư


Phiếu xuất kho


Về nguyên vật liệu chính:

Đối với hàng gia công: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dòi số lượng. Cuối tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho toàn bộ số vật liệu xuất kho trong tháng, không phân bổ chi phí vận chuyển sau mỗi lần xuất kho.


Đối với hàng mua: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dòi số lượng, không xác định giá trị vật liệu xuất kho. Cuối kỳ, tổng hợp giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính đơn giá thực tế bình quân của từng loại vật liệu

Về nguyên vật liệu phụ:

Trên các phiếu xuất kho, vật liệu phụ được ghi rò xuất cho đối tượng sử dụng nào. Đến cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng xí nghiệp. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán vật tư lập bảng tổng hợp vật liệu xuất cho từng xí nghiệp.

Phương pháp tính giá vật liệu chính xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền. Việc tính giá vật liệu chỉ được tiến hành với nguyên vật liệu do Công ty tự mua.

Từ bảng tổng hợp vật liệu chính, vật liệu phụ xuất kho cho từng xí nghiệp, kế toán vật tư tiến hành phân bổ vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ cho từng mặt hàng để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm.

Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng xí nghiệp)

Có TK 152 (1521, 1522)

Tổng chi tập hợp chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ kế toán kết chuyển vào tài khoản 154:

Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp) Có TK 621

Phế liệu thu hồi: Nhân viên thống kê sẽ theo dòi về số lượng, sau đó kế toán vật tư căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và giá phế liệu bán trên thị trường, tập hợp chi phí sản xuất phế liệu thu hồi.

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:


Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải trả, phải nộp khác, và TK 622 - mở chi tiết cho từng phân xưởng, xí nghiệp.

Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau:

Chế độ trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các bộ phận lao động trực tiếp như công nhân sản xuất.

Chế độ trả lương theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận lao động gián tiếp ở các xí nghiệp và bộ phận hành chính ở Công ty.

Các nhân viên thống kê ở các phân xưởng có nhiệm vụ lập và theo dòi các bảng chấm công, theo dòi sản xuất ở từng tổ. Định kỳ, các cán bộ tiền lương xuống phân xưởng và các tổ sản xuất để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập số liệu để cuối tháng tính lương.

Tiền lương phải trả cho mỗi công nhân sản xuất trong tháng được xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm mà hộ làm ra và đơn giá lương cho mỗi công việc ở mỗi bước công nghệ.

Sau khi tính lương và các khoản phụ cấp, nhân viên thống kê tiến thành lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân các tổ, các xí nghiệp. Kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng quy định của Bộ tài chính.

Kế toán ghi:

Nợ TK 622 (chi tiết theo các xí nghiệp) Có TK 334

Có TK 338

Sau đó kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất: Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)

Có TK 622


3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng TK 627. Chi phí sản xuất chung trong Công ty bao gồm:

TK 6271 - Tiền lương nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận nhân viên phân xưởng như giám đốc xí nghiệp, nhân viên thống kê phân xưởng.

Kế toán ghi: Nợ TK 6271

Có TK 334

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

TK 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp Kế toán định khoản:

Nợ TK 6272

Có TK 152

TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp

Kế toán định khoản Nợ TK 6273

Có TK 153

TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất chung.

Nợ TK6274


Có TK 214

Có TK 335

Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009

TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.

Nợ TK 6277

Có TK 141, 111 .

TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí như chi phí giao dịch, photocoppy, in ấn.

Nợ TK 6278

Có TK 141,111.

Sau khi tất cả các chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627, kế toán kết chuyển sang TK 154 theo định khoản

Nợ TK 154 (chi tiết theo xí nghiệp) Có TK 627

Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn Công ty, sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho từng mã hàng, từng mặt hàng dựa trên tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.

4. Hạch toán chi phí thuê gia công:

Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí


thuê gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm.

5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng:

* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng nguyên vật liệu chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.


Biểu số 1:


Đơn vị: Công ty PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT

May Thăng Long Ngày 5 tháng 11 năm 2003 QĐ số 1141 TC/CĐKT

Ngày 1/11/1995-BTC

Họ, tên người nhận hàng: .........................................Xí nghiệp 3........................... Số 305………..

Lý do xuất kho: ……………Dùng SX ………………………….... Nợ 621…………………………. Xuất tại kho: ………………….Số 1…………………………….. Có 152………………………….



S TT

Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm

(hàng hoá)

Mã số

Đơn

vị tính

Số lượng

Đơn

giá

Thành tiền

Yêu cầu

Thực xuất

A

B

C

D

1

2

3

4

1

2

3

Vải ngoài

Vải lót thân phin Vải phốt


m m m

2 000

1500

10

1 910

1 492

10

6 000

4 600

4700

11 460 000

6 863 200

47 000


Cộng






18.370.200

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long - 5


Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười tám triệu ba trăm bảy mươi ngàn hai trăm đồng.

Xuất ngày 5 tháng 11 năm 2003

Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán

trưởng


Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu. Trong loại hình sản xuất gia công kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp. Kế toán không hạch toán giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi


phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.

Đối với các mặt hàg tự sản xuất thì quá trình hạch toán vẫn bình thường, kế toán theo dòi cả về mặt lượng và giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo đơn giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Với cách tính phân bổ như sau:


Chi phí vật liệu


Tổng chi phí


Tỷ lệ hay

phân bổ cho

=

vật liệu cần

x

( hệ số )

từng đối tượng


Trong đó:


phân bổ


phân bổ


Tỷ lệ hay Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng ( hệ số ) =

phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng


Phương pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát như sau:

- Đối với nguyên vật liệu chính: vải ngoài, vải lót

Mặc dù một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác nhau nhưng sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và lại phải tiết kiệm được nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán bàn cắt trên ( phiếu theo dòi bàn cắt ) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch toán ở xí nghiệp tính toán và lập ( phiếu theo dòi bàn cắt ) ghi rò số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế của mỗi mã hàng, số lượng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn

Xem tất cả 85 trang.

Ngày đăng: 31/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí