Trong đó:
DTT về | Tổng | Chiết | Giảm | DT | |
tiêu thụ | = | DT bán | - khấu | - giá | - hàng |
TP | hàng | TM | hàng | bán bị | |
bán | trả lại |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng lý nhân - 1
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng lý nhân - 2
- Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Tiêu Thụ Tại 1 Số Nước Trên Thế Giới
- Mối Quan Hệ Giữa Bộ Máy Kế Toán Và Bộ Máy Quản Lý Chung
- Thanh Toán Trực Tiếp Bằng Tiền Mặt:
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
Thuế TTĐB,
- XK, VAT
phải nộp theo PP trực tiếp
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí, và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau : Lợi nhuận thuần Thuế TNDN
Lợi nhuần thuần từ hoạt động tiêu thụ
CP BH và CP QLDN
Lợi nhuận gộp Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Như vậy để xác định kết quả tiêu thụ, doanh nghiệp cần xác định chính xác các khoản chi phí bao gồm : chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến họat động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng…
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng Bên Nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo yếu tố chi phí sau :
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414-Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.15 : Kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112,138
CP Lương và các khoản
Giá trị thu hồi ghi
trích theo lương của NV bán hàng giảm chi phí
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 911
K/c chi phí bán hàng
TK 1422
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chờ K/c Kết chuyển
TK 331,
111, 112
Chi phí liên quan khác
TK 133
VAT được khấu trừ
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp .
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh.
Tk 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 –Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau :
TK 334, 338
TK 642
TK 111, 112,
CP Lương và các khoản
trích theo lương của NV QLDN TK 152, 153
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
K/c chi phí QLDN
TK 333,
111,112
TK 1422
Thuế, phí, lệ phí
Chờ K/c
Kết chuyển
TK139
Chi phí dự phòng
TK 335,
142, 242
Chi phí theo dự toán
TK 331,
111, 112
Chi phí liên quan khác
TK 133
VAT được khấu trừ
138, 139
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh.
Kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản 911 phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động(hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại thành phẩm.
Tài khoản 911 có kết cấu:
Bên Nợ :
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Bên Có :
DT thuần về số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. Trình tự hạch toán được tiến hành theo sơ đồ
TK 632, 635 TK 911 TK 511, 512, 515
K/c giá vốn hàng bán
K/c DTT về tiêu thụ
TK 641, 642
K/c chi phí BH, chi phí QLDN
TK 421
K/c lỗ
TK 142
K/c chi phí chờ kết chuyển
K/c lãi
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
- Đối với hoạt động kinh doanh có chu kỳ dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 1422- Chi phí trả trước, ghi :
Nợ TK 142(1422)
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi có sản phẩm tiêu thụ, chi phí QLDN đã được kết chuyển vào TK 142(1422) sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911, ghi :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 142(1422)
Trên đây là phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. Các nhà quản lý có thể dựa vào đó để phân tích tình hình sản xuất-kinh doanh và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
IV.TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
- Xác định rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của DN, khối lượng công việc, yêu cầu và trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán, trang thiết bị trong tính toán để xác định hình thức sổ kế toán mà DN nên vận dụng.
- Tổ chức hợp lý hệ thống số chi tiết và quá trình kế toán của nghiệp vụ tiêu
thụ.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình tiêu thụ cho người quản
lý và cho việc lập báo cáo kế toán định kỳ cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của đơn vị.
Mỗi doanh nghiệp tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức kế toán sẽ áp dụng hình thức ghi sổ khác nhau.
2.Các hình thức sổ kế toán
2.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc điểm: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Ưu điểm: Ghi sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy. Vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp lớn.
Nhược điểm: Tách rời hạch toán tổng hợp với chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc điểm: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: Những doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì sổ phải mở rộng, khó phân công lao động kế toán vì vậy hình thức này chỉ áp dụng với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, doanh nghiệp có mô hình quản lý tập trung, trình độ cán bộ quản lý thấp, trình độ nhân viên kế toán thấp và sử dụng ít lao động kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc điểm: Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ để lập “Chứng từ ghi sổ”. Từ “Chứng từ ghi sổ”, kế toán ghi vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” và vào sổ cái.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng, thuận tiện cho việc chuyên môn hóa cao, đảm bảo quan hệ đối chiếu, kiểm tra, thích hợp với kế toán máy. Vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt thích nghi với những doanh nghiệp lớn.
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, dễ dẫn đến sai sót và trong điều kiện kế toán thủ công, công việc kế toán sẽ tăng lên.
Trình tự ghi sổ kế toán
Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Đặc điểm
- Kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trong cùng một quá trình ghi chép trên cùng một loại sổ sách.
- Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Không phải lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra tài liệu kế toán trước khi lập báo cáo kế toán vì việc kiểm tra có thể thực hiện ở dòng cộng cuối kỳ trên mỗi bảng kê, mỗi nhật ký chứng từ.
Ưu điểm: Rất thuận tiện vận dụng cho các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp
vụ nhiều, tránh được việc ghi chép trùng lặp, công việc phân bố đều, dễ phân công lao động kế toán.
Nhược điểm: Kết cấu sổ sách phức tạp nên đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
Trình tự ghi sổ kế toán
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Sổ Cái
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc điểm: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp giữa các hình thức kế toán trên.
Ưu điểm: Thích hợp cho các loại doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Cung cấp thông tin kế toán kịp thời, độ chính xác cao và có thể cho báo cáo bất cứ lúc nào.
Nhược điểm: Chương trình máy tính có thể bị lỗi làm sai thông tin kế toán,
mất tài liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
IV – ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán tiêu thụ sản phẩm
Xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế là điều kiện tất yếu để các quốc gia cùng hợp tác và phát triển. Vì vậy, việc nắm bắt các chuẩn mực kế toán quốc tế là vô cùng cần thiết đối với mỗi quốc gia trong tiến trình hội nhập.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 – IAS 18 thì doanh thu tiêu thụ được công nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây :
Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hóa được chuyển
sang cho người mua ;
DN không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng như không
giám sát hiệu quả hàng đã bán ra ;
Số doanh thu có thể được tính toán một cách chắc chắn ;
Doanh nghiệp có khả năng thu hồi được lợi ích kinh tế từ giao dịch ;
Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn ;
Chuẩn mực này cũng quy định doanh thu không thể được công nhận khi chi phí không được tính toán một cách chắc chắn và tính không chắc chắn về khả năng thu những khoản đã được tính trong doanh thu sẽ được coi như một khoản phí chứ không phải là một khoản điều chỉnh doanh thu. Những khoản hoàn trả đã nhận được từ tiêu thụ sau này sẽ được chuyển về sau như một khoản nợ cho tới khi công nhận doanh thu.
Dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế, mỗi quốc gia xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán riêng cho phù hợp với điều kiện của quốc gia mình.
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán tiêu thụ sản phẩm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) thì doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu DN nên không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
Theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính,
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau :
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm
Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm.
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Như vậy về căn bản CMKT Việt Nam là tương đối phù hợp với CMKT quốc tế. DN chỉ xác định tiêu thụ khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu, doanh thu tiêu thụ được xác định chắc chắn, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.