Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty - 2


+ Trộn hỗn hợp nguyên vật liệu

+ Xeo cán tạo tấm

+ Tạo hình sản phẩm

+ Bảo dưỡng

+ Nhập kho


Dưỡng htnhiên ti khuôn

Bung hp sy kín

Để ngui dkhuôn

Ximăng

Bphân phi Pulper

Bxeo

Băng ti d

Xi lanh to tm phng

Nghin ba-via

Băng ti cao su


Đong

amiăng

Ngâm-xé

Cân

Nghin

Máy trn holander

Bbùn


Nước trong

Nước đục

Nước đã kh

Ni hơi

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty


Giy

Kho nguyên vt liu


Cân



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty - 2

Cân










Xi lanh to sóng


Bo dưỡng trong bnước

Nhp kho


II. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty

1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty:

Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của công ty. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn sản xuất tập trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người được thể hiện qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.

Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:


Kế toán trưởng (Phtrách chung)

Kế toán tng hp kiêm kế toán vdoanh thu, tin mt, thanh toán vi người mua...

Kế toán chi tiết, kế toán vi ngân hàng, KT vt liu, kế toán vi người


Thqu


2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty

Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1 tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Sản phẩm của công ty chịu thuế GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT. Đơn vị đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình quân. Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo thời gian. Do đặc thù của nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩm


là ngắn, vì vậy mà không có chi phí sản phẩm dở dang nên cuối kỳ không

phải đánh giá sản phẩm dở dang.


III. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.

1. Đặc điểm về thành phẩm của Công ty

Sản phẩm chính của công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăng- ximăng (tấm lợp AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện.

Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của công ty trước hết có tính đa dạng và chất lượng sản phẩm cao bởi sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại, công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hàn quốc, Đài Loan theo các tiêu chuẩn JIS của Nhật, ASTM của Mỹ và AS của úc.

Tấm lợp amiăng-ximăng: Do công ty sản xuất chất lượng cao, có uy tín trên thị trường mang nhãn hiệu độc quyền “Đông Anh” theo quyết định số 0186/QĐNH ngày 17/01/1998 của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam.

Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ Thuỵ Điển và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và các phụ trình công nghiệp và dân dụng.

Nhìn chung sản phẩm của công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với khí hậu nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ và rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh... nơi có các công trình xây dựng.

Sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án quan trọng của các đối tác trong và ngoài nước như: Ximăng Nghi Sơn, Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy giầy Sơn Long...


Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa khác thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và để làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng mùa.

2. Đánh giá thành phẩm

Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của thành phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách khác kế toán phải xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm.

Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được đánh giá theo thực tế.

* Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản

phẩm trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.

* Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá

thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.

* Giá thực tế thành phẩm xuất kho= Giá trị thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ/số lượng thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ X số lượng xuất.

Ví dụ: Tính giá xuất kho của Tấm lợp AC

Giá thành thực tế TL AC xuất kho:

= (52500000 +17675000000)/ (3000 + 1010000) X 1013000 =

17727500000

3. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty.

Để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty cổ phần

tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký


chung và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số lượng, giá trị theo từng loại thành phẩm Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã tổ chức kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một cách khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩm trong Công ty sử dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩm và hóa đơn giá trị gia tăng kiêm phiếu xuất kho.

3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm

3.1.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm

- Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):

Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh)

Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập.

Người nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm để nhập hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số lượng thực nhập và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào thẻ kho và giao một liên cho kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để tính lương cho công nhân theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.

Ví dụ: Ngày 5 tháng 1 năm 2005, Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC

nhập kho 10 000 tấm lợp AC


Đơn vị ... PHIẾU NHẬP KHO

Địa chỉ ... Ngày 05 tháng 01 năm 2005

Số 15

Nợ TK: 155

Có TK: 154

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Quang - Phân xưởng sản xuất

tấm lợp AC

Theo biên bản kiểm nghiệm số 05 ngày 05 tháng 01 năm 2005 của

Phòng KCS

Nhập tại kho: Thành phẩm công ty



STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá)


Đơn vị

tính

Số lượng


Đơn giá


Thành tiền

Theo CT

Thực

nhập

1

Tấm lợp AC


Cộng

Tấm

23 000


23 000

23 000


23 000




Thủ trưởng đơn vị

Người viết phiếu

Người giao hàng Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Phiếu nhập kho phải có đáy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp.

Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của Giám đốc và phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập kho được lập thành 3 liên.

- Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào hợp đồng, phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc duyệt, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):

Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng để thanh toán


Người mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột thực xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng. Ví dụ: Ngày 15 tháng 1 năm 2005 xuất 5000 tấm lợp AC cho Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số 350/BT-VT

ký ngày 20/12/2004.

HÓA ĐƠN GTGT

Liên 3 (Dùng để thanh toán) No: TM

Ngày 15 tháng 1 năm 2005

Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội

Điện thoại : 048833831



Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Thị Tám

Đơn vị : Công ty TNHH thương mại và SX Ba Tám

Địa chỉ : Thị trấn Đông Anh – Hà Nội

Hình thức thanh toán : Tiền mặt



STT

Tên hàng

hóa, dịch vụ

Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Tấm lợp AC

Tấm

5 000

19 909

99 545 000


99 545 000

9 954 500

109 499 500

Cộng tiền hàng

Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán:

Bằng chữ: Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín chín nghìn năm trăm đồng chẵn

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Ngày đăng: 29/10/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*