Tốc Độ Tăng Trưởng Gdp Của Nhật Bản Giai Đoạn 1990-2006


tế Nhật Bản lâm vào suy thoái trầm trọng nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1974, với sự khủng hoảng của hệ thống tài chính tiền tệ, đồng Yên và chứng khoán giảm giá mạnh, nợ xấu khó đòi tăng cao, sản xuất trì trệ và tỷ lệ thất nghiệp cao kỷ lục 5,5% vào tháng 12/2002. Năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP là - 0,7%, năm 1998 là - 1,8%.

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản giai đoạn 1990-2006



5.3

3.5

2.7

2.5

2.9

2

2.1

1.6

0.4

1

1.45

0.3

-0.7

0.7

-0.2

0.9

-1.8

6

5

4

3

2

1

0

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

-1

-2

-3


(Nguồn: “Statistical Handbook of Japan 2007”, chapter 3) Vấn đề phục hồi kinh tế thông qua đẩy mạnh cải cách cơ cấu kinh tế, tài chính, ngân hàng đã là một vấn đề cấp bách đặt ra đối với chính phủ Nhật Bản. Nhật Bản đã xúc tiến 6 chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách trong khu vực tài chính, sắp xếp lại cơ cấu chính phủ… Cải cách hành chính của Nhật Bản được thực hiện từ tháng 1/2001. Dù diễn ra còn chậm song những cải cách đang dần đi vào quỹ đạo và gần đây đã đem lại kết quả đáng khích lệ. Sau một thập niên suy thoái, từ năm 2003 kinh tế Nhật lại bắt đầu tăng trưởng. Năm 2003 GDP của Nhật Bản đã tăng 2,7%, năm 2004 tăng 1,45%, năm 2005 tăng 2,5%, năm 2006 tăng 2,1%.

Đây là mức tăng trưởng cao nhất của Nhật Bản trong 10 năm gần đây.

3. Tình hình xuất nhập khẩu của Nhật Bản giai đoạn 1997-2007

Nhìn chung kim ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản trong giai đoạn này tương đối ổn định. Theo bảng 2.1, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong giai đoạn 1992-1997 trung bình đạt 101.482 tỷ Yên, với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình 4,4%/năm và tăng trưởng nhập khẩu bình quân 5,2%/năm. Trong giai đoạn 1998-2001, tình hình xuất nhập khẩu trở lên bất ổn hơn, xuất khẩu giảm vào các năm 1998 (xuất khẩu giảm 0,57%, nhập khẩu giảm 10,5%), năm 1999 (xuất khẩu giảm 6,12%, nhập khẩu giảm 3,78%) và năm 2001 (xuất khẩu giảm 5,18%) do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở châu Á (1997) và sự kiện 11/9/2001 ở Mỹ. Tuy nhiên, từ năm 2002 đến nay, xuất nhập khẩu của Nhật Bản lại phục hồi và tăng trưởng cao, năm 2006 xuất khẩu tăng 14,6%, nhập khẩu tăng 18,25%.

Bảng 2.1: Tình hình xuất nhập khẩu của Nhật Bản 1997 - 2007

ĐVT: Tỷ Yên



Năm

Kim ngạch

Tăng trưởng

(%)


Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu


Cán cân Thương mại

Xuất

khẩu

Nhập

khẩu

Xuất

khẩu

Nhập

khẩu

1997

50.938

40.956

2,55

- 2,94

91.894

9.982

1998

50.645

36.654

- 0,57

- 10,5

87.299

13.991

1999

47.548

35.268

- 6,12

- 3,78

82.816

12.280

2000

51.654

40.938

8,64

16,1

92.592

10.716

2001

48.979

42.416

- 5,18

3,61

91.395

6.563

2002

52.109

42.228

6,39

- 0,44

94.337

9.881

2003

54.548

44.362

4,68

5,05

98.910

10.186

2004

61.170

49.217

12,14

10,94

110.387

11.953

2005

65.657

56.949

7,34

15,71

122.606

8.708

2006

75.246

67.344

14,6

18,25

142.590

7.902

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ tại Việt Nam và giải pháp nhằm thực hiện giai đoạn sắp tới - 4


2007

83.939

73.121

11,55

8,58

157.060

10.818

(Nguồn: “Statistical Handbook of Japan 2007”, chapter 11) Cán cân thương mại của Nhật Bản luôn nghiêng về xuất khẩu, bình quân trong giai đoạn này đạt 10.216 tỷ Yên. Từ bảng 2.1, ta có thể thấy mức xuất siêu của Nhật Bản đạt trên 10 nghìn tỷ Yên vào giai đoạn 1998-2000 và 2003- 2004. Trong những năm 1998-2000, xuất siêu cao chủ yếu là nhờ tăng mạnh xuất siêu với Hoa Kỳ và EU, tuy nhiên từ năm 2005 trở lại đây cán cân thương mại của có xu hướng giảm do sự mất giá của đồng đô la Mỹ so với

đồng Yên.

Về xuất khẩu hàng hóa, năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản đạt 83.939 tỷ Yên, tăng 11,55 % so với năm 2006. Thị trường xuất khẩu chính của Nhật Bản là Mỹ (chiếm 22,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, mặt hàng chủ yếu là vận tải và máy móc), EU (chiếm 15,5%, mặt hàng chính là thiết bị vận tải), Trung Quốc (chiếm 13%, chủ yếu là máy móc), Hàn Quốc (8,7%), ASEAN (chiếm 12,9%, đạt 7.893 tỷ Yên, trong đó Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines và Indonesia là các thị trường chính). Theo dự báo, trong thời gian tới, xuất khẩu của Nhật Bản sẽ tiếp tục tăng nhưng tốc độ thấp hơn do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mỹ và nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu sẽ tăng trưởng chậm lại.

Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu năm 2007 của Nhật Bản đạt 73.121 tỷ Yên, tăng 8,58 % so với năm 2006. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Nhật Bản là nguyên liệu thô, nhiên liệu, khoáng chất và thiết bị máy móc. Thị trường nhập khẩu chính của Nhật Bản là Trung Quốc (chiếm 20,7%), ASEAN (chiếm 14,8%, trong đó Indonexia, Malayxia, Thái Lan là 3 nước trong ASEAN có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Nhật Bản, Việt Nam chỉ đứng thứ 6 sau ba nước trên, Philippines và Singapore), Mỹ (13,7%, chủ yếu là hóa chất và thiết bị máy móc), EU (12,6%) và Hàn Quốc (4,85%).

Bảng 2.2: Các thị trường xuất nhập khẩu chính của Nhật Bản (2006)


Thị trường

Tỷ trọng (%)

I. Xuất khẩu

1. Hoa Kỳ

22,4

2. EU

15,5

3. Trung Quốc

13

4. Các nước ASEAN

12,9

5. Hàn Quốc

7,8

II. Nhập khẩu

1. Trung Quốc

20,7

2. Các nước ASEAN

14,8

3. Hoa Kỳ

13,7

4. EU

12,6

5. Hàn Quốc

4,85

(Nguồn: “Statistical Handbook of Japan 2007”, chapter 11) Về cơ cấu xuất nhập khẩu theo mặt hàng, theo bảng 2.3, Nhật Bản xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao là: phương tiện vận tải, thiết bị điện, điện tử, máy móc thiết bị, ô tô, xe máy, hóa chất… trong khi đó nhập khẩu chủ yếu là nhiên liệu, nguyên liệu thô, thực phẩm, hàng dệt may… Năm 2006, phương tiện giao thông chiếm đến hơn hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu, thiết bị điện và điện tử chiếm 21,36%, máy móc là 19,67% và hóa chất 9,02%. Cũng trong năm 2006, nhiên liệu và nguyên liệu thô

chiếm gần 45% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản.


Bảng 2.3: Một số mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu chính của Nhật Bản

Đơn vị: Tỷ Yên



Mặt hàng

Kim ngạch

2003

2004

2005

2006

I. Xuất khẩu





1. Phương tiện vận tải

13.261

14.107

15.197

18.244

2. Thiết bị điện, điện tử

12.857

14.373

14.549

16.076

3. Máy móc thiết bị

11.025

12.607

13.352

14.800

4. Ô tô, xe máy

8.895

9.214

9.929

12.300

5. Hóa chất‌

4.525

5.221

5.848

6.794

II. Nhập khẩu





1. Nhiên liệu

9.350

10.671

14.560

18.657

2. Nguyên liệu thô

5.328

6.065

8.823

11.535

3. Thiết bị điện, điện tử

6.070

6.851

7.402

8.645

4. Máy móc thiết bị

4.702

5.171

5.661

6.240

5. Thực phẩm

5.105

5.302

5.559

5.710

(Nguồn: “Statistical Handbook of Japan 2007”, chapter 11)


II. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

1. Đặc điểm dân cư

Như đã nói ở trên, Nhật Bản luôn được nhìn nhận là quốc gia có dân số già nhất thế giới. Và việc tỷ lệ người già quá cao và có xu hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây đang là vấn đề nghiêm trọng, có tác động nhiều mặt trong đời sống kinh tế - xã hội của Nhật Bản hiện nay. Năm 2006, số người trên 65 tuổi chiếm hơn 20%, theo dự báo đến năm 2020 con số này lên tới gần 30%. Mặt khác, dân số Nhật Bản còn có xu hướng ngày càng giảm đi, năm 2005 giảm 0,01%, theo dự báo đến năm 2010 tỷ lệ giảm lên đến 0,12%, năm 2020 là 0,35%. Đây thật sự là con số đáng báo động về sự suy giảm chất lượng dân số của Nhật Bản.

Bảng 2.4: Dân số và cơ cấu dân số theo độ tuổi của Nhật Bản

Đơn vị: Triệu người


Năm

Số dân

Cơ cấu theo độ tuổi (%)

Tốc độ tăng (%)

Mật độ

0 – 14

15 – 64

Trên 65

1950

84.115

35,4

59,6

4,9

1,58

226

1960

94.302

30,2

64,1

5,7

0,92

253

1970

104.665

24,0

68,9

7,1

1,08

281

1980

117.060

23,5

67,3

9,1

0,90

314

1990

123.611

18,2

69,5

12,0

0,42

332

2000

126.926

14,6

67,9

17,3

0,21

340

2006

127.770

13,6

65,5

20,8

0,00

343

2010

127.176

13,0

63,9

23,1

-0,12

341

2020

122.735

10,8

60,0

29,2

-0,35

329

(Nguồn: “Statistical Handbook of Japan 2007”, chapter 2) Cơ cấu gia đình của Nhật Bản đã có nhiều thay đổi. Trong thập kỷ 50, số người bình quân trong 1 hộ gia đình Nhật Bản là 5 người, đến thập kỷ 70 con số này là 3,41 người và đến năm 2000 chỉ còn 2,55 người. Hiện nay, số hộ gia đình chỉ có một hoặc hai người chiểm tới 52,7% tổng số hộ gia đình tại Nhật

Bản, trong đó 27,6% là hộ độc thân.

Bảng 2.5: Số hộ và số thành viên mỗi hộ của Nhật Bản

Đơn vị: 1000 hộ


Năm

Tổng số hộ

Tốc độ tăng (%)

Số người/hộ

1970

30.297

3,00

3,41

1975

33.596

2,09

3,28

1980

35.820

1,29

3,22

1985

37.980

1,18

3,14

1990

40.670

1,38

2,99

1995

43.900

1,54

2,82

2000

46.782

1,28

2,67

2005

49.063

0,96

2,55

(Nguồn: “Statistical Handbook of Japan 2007”, chapter 2)

Mặt khác, theo kết quả điều tra của Bộ Y tế, lao động và phúc lợi xã hội Nhật Bản, tỷ lệ kết hôn của thanh niên Nhật Bản có xu hướng giảm đi, trong khi đó tỷ lệ ly hôn tăng lên trong những năm gần đây, đồng thời độ tuổi kết hôn cũng có xu hướng tăng lên. Những xu hướng này đã làm thay đổi cơ cấu xã hội và kéo theo là thay đổi cơ cấu tiêu dùng.

Một yếu tố nữa có tác động đến cơ cấu tiêu dùng là tỷ lệ hộ gia đình có người trên 65 tuổi tăng nhanh. Nếu như trong năm 1975, số hộ loại này chỉ chiếm 3,3% tổng số hộ gia đình ở Nhật Bản thì đến nay con số này đã lên tới 15,6%. Số người già sống độc thân đã tăng từ 0,61 triệu người trong năm 1975 lên 3,41 triệu người trong năm 2005.

Tóm lại, dân số Nhật Bản ngày càng già và có xu hướng giảm đi, số hộ gia đình thì tăng lên nhưng tốc độ tăng lại giảm dần, quy mô gia đình thì ngày càng nhỏ lại, số người độc thân tăng lên. Sự thay đổi này sẽ làm cho quy mô và mức độ tiêu thụ của thị trường Nhật Bản giảm đi trong những năm tới đây.

2. Chính sách nhập khẩu của Nhật Bản

2.1. Những sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu của Nhật Bản

Ngay sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, khi mà ngành công nghiệp Nhật Bản trong tình trạng sa sút và thâm hụt thương mại kéo dài, Nhật Bản đã thực thi chính sách hạn chế tối đa nhập khẩu hàng hóa. Hầu hết các mặt hàng nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản đều bị áp dụng hạn ngạch và rất nhiều trong số đó chịu mức thuế quan cao. Bộ Kinh tế, thương mại và công nghiệp Nhật Bản (METI) là cơ quan ngoại hối và mọi thanh toán hàng hóa nhập khẩu đều phải thực hiện qua cơ quan này.

Vào cuối những năm 1950, kinh tế Nhật Bản được phục hồi. Nền công nghiệp trong phát triển vững chắc và cán cân thanh toán quốc tế có những bước khả quan. Bên cạnh đó, Nhật Bản phải chịu sức ép lớn của Tổ chức tiền tệ quốc tế (IMF) và Hiệp định chung thuế quan và mậu dịch (GATT) yêu cầu phải tự do thương mại và thanh toán quốc tế. Do vậy, vào đầu những năm

1960, chính phủ Nhật Bản đã sửa đổi chính sách, từng bước tự do hóa thương mại, nới lỏng hạn ngạch nhập khẩu, giảm mức thuế quan, tự do trao đổi ngoại hối, đồng thời cho phép các công ty nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp Nhật Bản.

Vào cuối những năm 1980, do một số vấn đề nội tại phát sinh nên chính phủ Nhật Bản đã phải thay đổi chính sách nhập khẩu. Sự tăng giá của đồng Yên Nhật sau năm 1985 đã làm cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật Bản tăng mạnh, dẫn đến các cuộc tranh cãi trong nước xoay quanh vấn đề bãi bỏ chế độ phi thuế quan và đề ra một số biện pháp khác nhằm hạn chế nhập khẩu. Các cuộc tranh cãi ngày càng trở nên công khai nhằm tìm kiếm chính sách và cơ chế phù hợp để ứng phó lại các áp lực trong nước.

Sự khủng hoảng tài chính đầu những năm 1990 phần nào đã giải quyết được vấn đề. Hàng hóa trên thị trường Nhật Bản giảm giá bán và một số công ty trong nước chuyển sang buôn bán và đầu tư ở nước ngoài. Hàng hóa của Nhật Bản sản xuất tại nước ngoài, đặc biệt là tại các nước ASEAN có chi phí rẻ hơn nhiều. Ngoài ra, người tiêu dùng Nhật Bản cũng có sự thay đổi về mua sắm. Họ lựa chọn theo thứ tự: giá cả, nơi lô hàng sản xuất và cuối cùng là đặc tính vượt trội.

Hiện nay, Nhật bản đang cố gắng duy trì và phát triển chế độ mậu dịch tự do. Đối với hàng công nghiệp, Nhật Bản cho phép tự do nhập khẩu; đối với hàng nông nghiệp, Nhật Bản vẫn đang cố gắng mở rộng cửa thị trường cho các hàng nông sản chính.

2.2. Các biện pháp quản lý nhập khẩu của Nhật Bản

2.2.1. Biện pháp thuế quan

Nhật Bản có hai mức thuế quan là: mức thuế tự định (còn gọi là quốc định) và mức thuế hiệp định.

(1) Mức thuế tự định: Là mức thuế được quy định trong Luật hải quan và chia làm ba loại:

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 03/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí