Tăng Cường Các Kênh Tiếp Nhận Thông Tin Kinh Doanh


nghề rất phong phú, lĩnh vực đầu tư rất rộng, ngay cả trong cùng một ngành nghề, cùng một lĩnh vực đầu tư, cùng đối tượng khách hàng, thì trong mỗi trườ ng hợp, trong mỗi tình huống, trong mỗi hoàn cảnh, không trường hợp nào giống trường hợp nào do phụ thuộc vào bản thân của khách hàng về vốn, năng lực quản trị điều hành, tầm nhìn, uy tín, thương hiệu, vòng đời doanh nghiệp, vòng đời sản phẩm,…, phụ thuộc vào môi trường kinh doanh về đối tác, pháp luật, chủ trương của Nhà nước, tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước… Do đó, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn vững, am hiểu về hoạt động kinh doanh, ngành nghề của từng khách hàng, kinh nghiệm để giải quyết tình huống rất đa dạng trong công tác tín dụng, ngoài ra còn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức và am hiểu về rất nhiều ngành nghề khác nhau để tư vấn, định hướng cho khách hàng để khách hàng có kế hoạch kinh doanh phù hợp và quyết định đầu tư đúng đắn. Trên thực tế, có rất nhiều khách hàng hoạt động kinh doanh lang man, quá năng lực của họ, và chạy theo lợi nhuận trước mắt mà chấp nhận rủi ro rất lớn, nếu cán bộ tín dụng không có trình độ, không am hiểu về kinh doanh của khách hàng thì nguy cơ xảy ra rủi ro là rất lớn.

Một vấn đề cần quan tâm về đội ngũ cán bộ đó là đạo đức nghề nghiệp. Hiện nay vấn đề này càng được ưu tiên hàng đầu, cho dù máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, quy trình chặt chẽ, nghiệp vụ chuyên môn dù giỏi đến mấy nhưng thiếu phẩm chất đạo đức thì sẽ làm sai lệch kết quả thẩm định tín dụng, gây thiệt hại cho ngân hàng . Khi một vấn đề do con người ra quyết định thì ngoài trình độ và kinh nghiệm thì phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đạo đức nghề nghiệp của họ.

Trường hợp cán bộ cố ý trục lợi thì đa phần thiệt hại đã xảy ra và gây thiệt hại lớn, việc khắc phục là điều không dễ dàng, không những gây thiệt hại về con người, tài sản của ngân hàng mà thiệt hại về uy tín, thương hiệu của ngân hàng còn lớn hơn nhiều. Thực tế đã chứng minh điều này khi trong thời gian vừa qua trong hệ thống NHTM, đặc biệt là Agribank đã xảy ra hàng loạt vụ trọng án gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng đều do yếu tố đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quyết định (như Agribank Chi nhánh 8, Chi nhánh Tân Bình, Chi nhánh Bình Chánh, Chi nhánh 6, Chi nhánh Chợ Lớn, Chi nhánh 7, Chi nhánh 3, thậm chí là Sở Giao Dịch của Agribank…)

Trường hợp rủi ro do trình độ kém, kinh nghiệm yếu thì thiệt hại có thể ngăn chặn, nếu xảy ra thiệt hại cũng không lớn, và việc khắc phục thuận lợi hơn.

Do đó, ra quyết định tín dụng là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả


hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nhưng một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất, và gần như hoàn toàn do cán bộ tín dụng quyết định. Việc phạm sai lầm có thể do trình độ và kinh nghiệm kém hoặc có thể do đạo đức nghề nghiệp kém. Do đó, ranh giới của việc ra quyết định cấp tín dụng hay không cấp tín dụng rất mong manh cần đòi hỏi trình độ, kinh nghiệm và cả đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng để đi đến quyết định chính xác cho cả ngân hàng và khách hàng, để tránh xảy ra hai loại sai lầm cơ bản khi ra quyết định tín dụng, đó là “Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt; và từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt”. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về mặt tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.

Trong mọi hoạt động của các đơn vị trong nền kinh tế điều do 03 yếu tố cùng quyết định là Vốn, Công nghệ, và Con người. Nhưn g có thể nói đối với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại không chỉ của hoạt động chủ lực trong hoạt động của ngân hàng mà quyết định cả hoạt động của ngân ngân hàng.

Do đó, ngân hàng phải hết sức chú trọng đến công tác nhân sự cho hoạt động tín

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.

dụng về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.

Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng cần được thực hiện thông qua nhiều biện pháp, cụ thể như sau:

Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 24

+ Quan tâm nhiều hơn tới yêu cầu nâng cao chất lượng đầu vào của công tác

tuyển chọn nhân sự đầu vào cho bộ phận tín dụng

Tuyển chọn những cán bộ thực sự có năng lực về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, có kiến thức về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng; xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ hợp lý, đúng người đúng việc để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, tạo lập bộ máy thống nhất, hoạt động có hiệu quả nhất .

Đối với cán bộ mới tuyển dụng phải qua thời gian thử thách và học việc ít nhất trong 03 năm mới cho đảm nhiệm công việc chính thức, hoặc có thể thuyên chuyển cán bộ có năng lực, có đạo đức từ các bộ phận khác để đào đạo cho đảm nhiệm công tác tín dụng.


+ Bồi dưỡng n âng cao trình đchuyên môn cán bộ tín dụng: Các chi nhánh Agribank cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, trong đó cần chú trọng kỹ thuật thẩm định, phân tích, đánh giá hiệu quả mức độ rủi ro tín dụng… đối với các hồ sơ vay vốn. Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, sự gắn bó, lòng yêu nghề và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên.

+ Bồi dưỡng, rèn luyện về đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cho tất cả cán bộ, nhân viên, trong đó có cán bộ tín dụng, nhằm nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với công việc, cho họ thấy được vai trò, tầm quan trọng của họ đối với công tác tín dụng, đối với ngân hàng, và trách nhiệm đối với xã hội và bản thân gia đình họ. Theo dõi th ường xuyên những biểu hiện bất thường của cán bộ tín dụng để có biện pháp ứng phó kịp thời.

Bên cạnh đó là, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp lành mạnh, tạo cơ hội thăng tiến bình đẵng cho tất cả cán bộ, chính sách quy hoạch bổ nhiệm với các tiêu chí rõ ràng, minh bạch để cán bộ phấn đấu, phát huy hết trách nhiệm với công việc, đồng thời tạo động lực để cán bộ tín dụng tự hoàn thiện về chuyên môn và tự tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức nghề nghiệp.

+ Tiến hành thi kiểm tra trình độ và nghiệp vụ hằng năm qu a hội thi cán bộ tín

dụng giỏi để nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ, khả năng xử lý tình huống… qua việc kiểm tra hằng năm, cán bộ tín dụng nào không đạt yêu cầu, buộc phải chuyển công tác sang bộ phận khác. Điều này sẽ tạ o áp lực cho cán bộ tự hoàn thiện các kỹ năng cần thiết để phục tốt cho công tác tín dụng, và đào thải những cán bộ tín dụng không đạt yêu cầu.

+ Có chính sách tiền lương, khen thưởng hợp lý theo công việc và chế độ đãi ngộ đối với bộ phận tín dụng.

Công việc của cán bộ tín dụng là công việc khó khăn và phức tạp, đồng thời cũng nhiều rủi ro, nhưng hiện tại mức lương, thưởng của Agribank là đang cào bằng, và không có bất kỳ chế độ đã ngộ nào đối với bộ phận này, ngay cả bộ phận ngân quỹ và kế toán đều có phụ cấp trách nhiệm, và có khe n thưởng cho công tác huy động vốn, nhưng bộ phận tín thì không có chính sách khuyến khích hay đãi ngộ gì, cho nên không khuyến khích được cán bộ tận tâm với nghề và tự hoàn thiện bản thân để phục vụ tốt cho ngân hàng.


Do vậy, Agribank phải xây dựng lại cơ chế tiền lương theo mức độ phức tạp, rủi ro của công việc, và mức độ hoàn thành công việc, ngoài ra chế độ đãi ngộ là hết sức quan trọng để thu hút cán bộ giỏi, cán bộ tận tâm với nghề.

Giải pháp cuối cùng nhưng mang tính quyết định để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, nhưng theo tác giả là quan trọng nhất, và chính là cốt lõi của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Đồng thời cũng có thể xem đó là cẩm nang cho tất cả cán bộ tín dụng làm theo sẽ giảm thiểu được tối đa rủi ro cho h oạt động tín dụng.

Như đã trình bày bên trên, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ rất khó khăn và phức tạp với rất nhiều tình huống xảy ra khác nhau, không tình huống nào giống tình huống nào, có những tình huống không có trong sách vở nào, có rất nhiều tình huống trước đó chưa từng xảy ra nhưng cán bộ tín dụng sẽ đối mặt, và ranh giới ra quyết định giữa đúng và sai đôi khi rất mong manh. Vấn đề là không thể học mãi và dạy mãi với nhiều tình huống rất đa dạng trong thực tế, không thể giám sát hết được đạo đức nghề nghiệp, không thể tích lũy mãi kinh nghiệm nếu không hiểu được bản chất của vấn đề. Đồng thời có thể giải quyết được tất cả vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm để nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng như về trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, đạo đc nghề nghiệp… Vậy giải pháp đó là gì?

Một giải pháp khá đơn giản, nhưng trên thực tế không phải ngân hàng và cán bộ tín dụng nào cũng nhận thức được. Đó chính là phương châm hành động mỗi khi phân tích tín dụng, xem xét quyết định cho vay hay chăm sóc khá ch hàng, ta cần phải “Xem tiền của ngân hàng cũng chính như tiền của bản thân mình”, theo quan điểm của tác giả, đó chính là một phương châm hành động, một cẩm nang vô cùng quý giá mà bản thân tác giả đã tâm niệm trong suốt quá trình công tác, học tập và tích lũy kinh nghiệm.

Vì chỉ khi nào xem tiền của ngân hàng cũng chính như tiền của bản thân thì khi giải quyết cho vay cán bộ tự nhiên sẽ có cách làm sao để cho vay an toàn, có hiệu quả, làm sao để chăm sóc khách hàng tốt, giải quyết tình huống linh hoạt, sẵn sàng đối mặt với những tình huống khó khăn và có thể chưa bao giờ gặp trước đó, và đặc biệt là giải quyết vấn đề đạo đức nghề nghiệp có hiệu quả, vì không ai trục lợi , không ai vô trách nhiệm trên tài sản của chính bản thân mình.


- Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay

Để thực hiện đúng qui định về biện pháp bảo đảm tiền vay, đảm bảo an toàn và hiệu quả, cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây:

Một là, các chi nhánh Agirbank cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của Nhà nước, và của hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng. Tuy nhiên để thực hiện tốt yêu cầu trên, các chi nhánh cần phải có biện pháp tích cực nhằm hạn chế tính chủ quan trong quyết định chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những hành vi thông đồng với khách hàng gây thiệt hai cho ngân hàng.

Hai là, để có được một biện pháp bảo đảm tiền vay không những phù hợp với từng loại hình khách hàng cụ thể, mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả, trước hết các chi nhánh Agirbank cần phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chín h xác các yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả dự án/phương án, tài sản bảo đảm, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sách ưu tiên hợp lý.

Ba là, mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn hàm chứa rủi ro không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng, khó bán, giảm giá trị..., vì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá khách hàng một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay. Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, dự án/phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.

3.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

3.2.2.1. Tăng cường các kênh tiếp nhận thông tin kinh doanh

Không ai có thể phủ nhận rằng các doanh nghiệp hiện đang sống tro ng thời đại bùng nổ thông tin. Để tiếp cận nguồn vốn vay thường xuyên và có hiệu quả, các doanh nghiệp phải am hiểu về các loại dịch vụ, các văn bản quy định hiện hành, quyền và nghĩa vụ cũng như lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ. Việ c nắm bắt kịp thời thông tin có thể đưa đến một kết quả hoạt động tốt trong môi trường kinh doanh có độ rủi ro khá cao. Có rất nhiều kênh tiếp nhận thông tin kinh doanh mà DNNVV phải coi trọng:

Trước hết, đó là dịch vụ tư vấn. Cho đến nay DNNVV vẫn chưa có thói quen sử dụng các nhà tư vấn vào việc tăng cường khả năng kinh doanh của mình. DNNVV với


trình độ kinh doanh hạn chế phải xử lý rất nhiều vấn đề cùng một lúc: tài chính, quản lý sản xuất, quản lý nhân sự, tiếp thị và các vấn đề kỹ thuật công nghệ đang được đổi mới từng ngày. Do vậy việc sử dụng các dịch vụ tư vấn là rất cần thiết đối với DNNVV. Các nhà tư vấn có thể là bạn bè, người thân và những chuyên gia của các trung tâm hỗ trợ DNNVV… Hầu hết các chuyên gia tư vấn đều có trình độ nghiệp vụ cao và đang công tác thực tế, có nhiều kinh nghiệm về từng lĩnh vực cụ thể cũng như lòng nhiệt tình vì sự phát triển của DNNVV Việt Nam. Chính vì vậy, tiếp nhận luồng thông tin từ các nhà tư vấn hiện nay được coi là một trong những luồng thông tin an toàn và có hiệu quả cao.

Kế đó, DNNVV cũng cần phải tiếp cận mạng thông tin quốc gia như thông tin về luật pháp, chính sách, thị trường, khách hàng…, tham gia các hiệp hội kinh doanh theo ngành nghề của mình để học hỏi kinh n ghiệm, tranh thủ sự bảo vệ của hiệp hội.

3.2.2.2. Nắm bắt nhu cầu thị trường, quản lý rủi ro trong kinh doanh

DNNVV cần xác định đúng đắn và xây dựng chiến lược phát triển thị trường, phát huy tối đa các lợi thế so sánh hiện có của doanh nghiệp, tích cực mở rộng mạng lưới kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ sau tiêu thụ, tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng để thu nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó hoàn thiện sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.

Rủi ro tài chính của doanh nghiệp bắt nguồn từ mức độ tín nhiệm của đối tác ký kết, biến động về giá cả và hiệu ứng thời gian. Xác định và đo lường rủi ro là hai yếu tố quan trọng nhất để quản lý có hiệu quả các rủi ro tài chính, từ đó tìm ra công cụ hạn chế rủi ro thích hợp. Với DNNVV, cần chú trọng đến dòng tiền tăng thêm để quản lý được việc sử dụng vốn, đặc biệt là vốn vay ngân hàng đúng mục đích đã cam kết. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần hiểu và vận dụng một số các công cụ tài chính để quản lý rủi ro như hợp đồng kỳ hạn , hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi để quản lý sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3.2.2.3. Phát huy tính linh hoạt và đa dạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNVV có quy mô vvốn và lao động ở mức độ vừa phải, chính vì vậy nó dễ xoay trở khi có sự biến động của thị trường. DNNVV cần nắm lấy ưu thế này trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh, tạo nguồn lực cho doanh nghiệp và cả vị thế trong đánh giá của ngân hàng, bạn hàng và công chúng. Nhờ tính đa dạng mà DNNVV có


thể nhanh chóng triển khai các quyết định kinh doanh. Bên cạnh đó, theo chủ trương phát triển DNNVV của Nhà nước, các điều kiện để thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh của DNNVV đã tương đối dễ dàng hơn nên DNNVV hoạt động gần như trong toàn bcác lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy mới phát triển trong thời gian gần đây , nhưng DNNVV đã chứng tỏ được tính năng động và khả năng sinh lợi của mình. Môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường với xu thế hội nhập ngày c àng trở nên phức tạp và khó dự đoán một cách chính xác, DNNVV cần phát huy tính đa dạng của mình trong việc tìm kiếm những cơ hội phù hợp với khả năng của mình.

3.2.2.4. Đổi mới và cơ cấu lại hoạt động doanh nghiệp

Trong điều kiện hiện nay, đây là cơ hội đ ể các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng cơ cấu lại hoạt động, đổi mới doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cải thiện và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động để tăng năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quá trình không phải không gặp những khó khăn nhất định về vốn, công nghệ và nguồn nhân lực. Song với ưu điểm vượt trội của DNNVV là quy mô nhỏ, linh hoạt và năng động hơn trong quá trình thay đổi, điều chỉnh và đổi mới sản xuất so với các doanh nghiệp lớn, quy mô lớn, khi gặp phải các vấn đề về thị trường, về điều kiện kinh doanh.

3.2.2.5. Đổi mới mô hình quản lý và nâng cao tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo sự chuyên nghiệp trong quản lý và hoạt động của doanh nghiệp

Điều này sẽ khắc phục những tồn tại hạn chế của DNNVV trong hạch toán kinh doanh; minh bạch tài chính – sẽ là điều kiện thuận lợi không chỉ trong quan hệ tín dụng với ngân hàng mà còn trong quá trình đổi mới và ứng dụng công nghệ trong quản lý, trong ứng dụng và phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí rất lớn cho doanh nghiệp, cải thiện điều kiện kinh doanh và tạo lập niềm tin cho ngân hàng trong quá trình quan hệ tín dụng. Khắc phục rất nhiều những hạn chế về vốn, về tài sản thế chấp khi va y quan hệ vay vốn với ngân hàng.

3.2.2.6. Đổi mới kinh doanh bằng nhiều hình thức khác nhau

DNNVV cần xác định đúng đắn chiến lược đầu tư phát triển doanh nghiệp phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trước hết cần chú trọng chiến lược đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, thay thế kịp thời các thiết bị công nghệ lạc hậu, tạo nên bước đột phá về chất lượng và giá cả sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần thay đổi phương thức kinh doanh cho


phù hợp với từng giai đoạn, t ừng thời kỳ phát triển của đất nước để có thể thu được những kết quả tốt nhất trong chừng mực cho phép.

3.2.2.7. Ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp

Ở nước ta, khu vực doanh nghiệp mới chỉ bước vào cơ chế thị trường hơn hai thập niên qua, còn DNNVV chỉ mới thực sự khởi sắc trong vài năm gần đây, kinh nghiệm chưa nhiều và trình độ quản lý còn thấp, quy mô nhỏ, tích lũy chưa đáng kể, hiệu quả kinh doanh còn thấp... Những khó khăn ban đầu này đã dựng nên một rào cản trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, đặc biệt là trong tình hình DNNVV không có đủ điều kiện để vay không có đảm bảo bằng tài sản. Để có thể thúc đẩy việc cho vay đối với DNNVV, bản thân DNNVV phải từng bước hoàn thiện mình, tạo niềm tin đối với hệ thống ngân hàng vốn đã có tâm lý bất a n khi làm việc với loại hình doanh nghiệp này mà trước hết đó là việc phải giữ được ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp trong giới hạn an toàn cho phép theo các tiêu chuẩn đánh giá từ phía ngân hàng và những người đầu tư vào doanh nghiệp.

3.2.2.8. Tchức hoạt động của doanh nghiệp và công tác phát triển nguồn nhân lực

DNNVV muốn tồn tại và phát triển cần nghiêm túc coi sự đổi mới toàn diện và liên tục để hội nhập, là chìa khoá để mở cánh cửa thị trường trong nước và từ đó phát triển sang thị trường ớc ngoài. Vì vậy trước hết phải giữ được “sân nhà” bằng công tác quản lý một cách khoa học, đầu tư đúng và dứt điểm, tiết kiệm tối đa các chi phí, làm chủ các hoạt động kế toán, làm quen và sẵn sàng tham gia các cuộc đấu thầu trong nước và ngoài nước cũn g như tha thiết hơn với việc theo đuổi các mục tiêu về chất lượng sản phẩm.

Bên cạnh đó, DNNVV cần tăng cường các quan hệ liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực có tính bổ sung, hỗ trợ cho nhau để thực hiện những công việc mà mỗi doanh nghiệp tự mình làm sẽ không hiệu quả. Hiện nay, Nhà nước đã có những ưu đãi nhất định đối với sự phát triển của DNNVV, doanh nghiệp nên nắm bắt lấy các cơ hội đó, vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế doanh nghiệp mình.

Nhân tố con người là rất quan trọng và không thể thiếu được trong kinh doanh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút một lượng lớn lực lượng lao động, góp phần đáng kể trong việc tạo thêm việc làm. Vì thế, các doanh nghiệp cần có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đồng bộ nguồn nhân lực của doanh nghiệp trên các mặt: hiểu biết về chính sách và pháp luật, các kiến thức và kỹ năng quản lý hiện đại về quản lý sản xuất kinh doanh

Xem tất cả 269 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí