Tổng điểm tối đa đã nhân trọng số của nhóm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính có tác động gây khó khăn tài chính cho doanh nghiệp là một trăm điểm.
Bước 5: Xác định tổng điểm cuối cùng để xếp hạng doanh nghiệp bằng cách nhân điểm các bước nêu trên (điểm đã nhân trọng số của các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu dự báo và các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của doanh nghiệp tại các Bước 2, 3, 4) với trọng số tương ứng của từng nhóm, sau đó cộng lại để ra tổng điểm tổng hợp cuối cùng như trình bày tại Bảng 3.6. Cơ sở của tỷ trọng nhóm chỉ tiêu phi tài chính là cao nhất là để hỗ trợ cho những hạn chế của phương pháp định lượng khi tính toán chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên trọng số của nhóm chỉ tiêu phi tài chính so với tổng trọng số 2 nhóm còn lại không quá chênh lệch là để duy trì cân bằng, không quá thiên lệch và chủ quan khi xếp hạng.
Bảng 3.6: Điểm tổng hợp XHTD doanh nghiệp theo đề xuất sửa đổi của đề tài
TT | Chỉ tiêu | Điểm chưa nhân tỷ trọng (tối đa) | Tỷ trọng | Điểm đã nhân tỷ trọng (tối đa) |
1 | Chỉ tiêu tài chính | 100 | 30% | 30 |
2 | Chỉ tiêu dự báo | 50 | 30% | 15 |
3 | Chỉ tiêu phi tài chính | 100 | 55% | 55 |
Tổng điểm | 100% | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chấm Điểm Các Chỉ Tiêu Tài Chính Của Công Ty Cp A
- Mục Tiêu Của Việc Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Dụng Khách Hàng Doanh Nghiệp Của Lienvietpostbank
- Chấm Điểm Các Chỉ Tiêu Tài Chính Xhtd Doanh Nghiệp Theo Đề Xuất Sửa Đổi Của Đề Tài
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP bưu điện Liên Việt - 11
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP bưu điện Liên Việt - 12
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP bưu điện Liên Việt - 13
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
(Nguồn: đề xuất của đề tài)
Như vậy, điểm tối đa doanh nghiệp đạt được sau bước này là 100 điểm, căn cứ điểm đạt được cuối cùng này để XHTD doanh nghiệp theo chín mức xếp hạng như trình bày tại Bảng 2.5 (Trang 38) đã được trình bày chi tiết tại Chương II của đề tài này.
Mô hình chấm điểm XHTD theo đề xuất xủa đề tài không quá phức tạp những vẫn đảm bảo không xếp hạng quá cao khiến chủ quan khi ra quyết định cấp tín dụng, và cũng đảm bảo không quá thấp khiến ngân hàng bỏ cơ hội kinh doanh khi từ chối một khách hàng tốt.
Sau khi thực hiện XHTD thì khách hàng doanh nghiệp sẽ tiếp tục được chấm điểm tình hình trả nợ ngân hàng theo ba mức tốt (Luôn trả nợ đúng hạn, hoặc khách hàng mới), trung bình (Đã từng có nợ quá hạn trong quá khứ nhưng hiện tại không còn nợ quá hạn tức khách hàng đang trong giai đoạn thử thách) và xấu (Đang có nợ quá hạn) như trình bày tại Bảng 3.7 để phục vụ cho việc xếp loại khoản vay theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Bảng 3.7: Đánh giá tình hình trả nợ của doanh nghiệp theo đề xuất sửa đổi của đề tài
Tình hình trả nợ gốc và lãi vay | Đánh giá |
Luôn trả nợ đúng hạn, hoặc khách hàng mới | Tốt |
Đã từng có nợ quá hạn, đang trong giai đoạn thử thách | Trung bình |
Đang có nợ quá hạn | Xấu |
(Nguồn: đề xuất của đề tài)
Xếp loại khoản vay khách hàng doanh nghiệp được tính theo kết quả ma trận hai chiều giữa mức XHTD và đánh giá tình hình trả nợ được trình bày chi tiết như trong Bảng 3.8 bao gồm năm mức: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, và nợ có khả năng mất vốn.
Bảng 3.8: Ma trận xếp loại khoản vay doanh nghiệp theo đề xuất sửa đổi của đề tài
Mức XHTD / Tình hình trả nợ | Tốt | Trung bình | Xấu |
AAA AA A BBB | Nợ đủ tiêu chuẩn | Nợ cần chú ý | Nợ dưới tiêu chuẩn |
BB | Nợ cần chú ý | Nợ cần chú ý | Nợ dưới tiêu chuẩn |
B | Nợ cần chú ý | Nợ dưới tiêu chuẩn | Nợ nghi ngờ |
CCC | Nợ dưới tiêu chuẩn | Nợ nghi ngờ | Nợ có khả năng mất vốn |
CC C | Nợ nghi ngờ | Nợ có khả năng mất vốn | Nợ có khả năng mất vốn |
(Nguồn: đề xuất của đề tài)
Kiểm chứng mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của LienVietPostBank sau điều chỉnh
Sử dụng số liệu và thông tin các đối tượng đã trình bày tại Chương II của đề tài này, kết hợp với mô hình sửa đổi bổ sung đã trình bày tại Chương này để tiến hành kiểm chứng.
Đề tài sử dụng mô hình chấm điểm theo đề xuất tại Mục 3.2.2 (Trang 55) Chương III của đề tài này để XHTD cho Công ty CP B (Nhóm ngành Đầu tư xây dựng cơ bản, có quy mô vừa) đã được xem xét tại Mục 2.5.2 (Trang 43) Chương II của đề tài này cho thấy doanh nghiệp đạt tổng điểm các chỉ tiêu tài chính đã nhân trọng số là 55,6 điểm như trình bày tại Bảng 3.9. Điểm ban đầu được xác định theo Bảng I.7 của Phụ lục I và Bảng 3.3 (Trang 56).
Bảng 3.9: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP B bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài
Chỉ tiêu | Đơn vị | Giá trị | Điểm ban đầu | Trọng số | Điểm trọng số |
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản | |||||
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn | Lần | 1,06 | 40 | 14% | 5,6 |
2. Khả năng thanh toán nhanh | Lần | 0,86 | 80 | 8% | 6,4 |
Nhóm chỉ tiêu hoạt động | |||||
3. Vòng quay hàng tồn kho | Vòng | 5,27 | 100 | 8% | 8 |
4. Vòng quay vốn lưu động | Vòng | 1,23 | 60 | 8% | 4,8 |
5. Vòng quay các khoản phải thu | Vòng | 1,94 | 20 | 8% | 1,6 |
6. Hiệu quả sử dụng tài sản | Lần | 1,06 | 60 | 4% | 2,4 |
Nhóm chỉ tiêu cân nợ | |||||
7. Nợ phải trả/Tổng tài sản | % | 86,98 | 20 | 15% | 3 |
8. Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu | % | 14,96 | 100 | 15% | 15 |
Nhóm chỉ tiêu thu nhập | |||||
9. Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu | % | 1,79 | 20 | 8% | 1,6 |
10. Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản | % | 1,90 | 20 | 6% | 1,2 |
11. Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu | % | 14,61 | 100 | 6% | 6 |
Tổng điểm trọng số | 55,6 |
(Nguồn: Chẩm điểm theo mô hình đề xuất của đề tài)
Công ty CP B là một doanh nghiệp đã cổ phần hóa, không thuộc ngành sản xuất nên được xác định chỉ số nguy cơ vỡ nợ như trình bày tại Bảng 3.10. Kết quả tính toán cho thấy chỉ số Z’’= 0,726 ( Z’’< 1,1), đồng nghĩa với doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Bảng 3.10: Xác định chỉ số nguy cơ vỡ nợ của Công ty CP B bằng hàm thống kê Z-score của Altman
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Giá trị |
Tổng tài sản (TA) | Triệu đồng | 281.730 |
Tài sản ngắn hạn (CA) | Triệu đồng | 258.042 |
Nợ ngắn hạn (CL) | Triệu đồng | 244.459 |
Vốn lưu động (CA-CL) | Triệu đồng | 13.583 |
Lợi nhuận giữ lại (RE) | Triệu đồng | 5.508 |
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) | Triệu đồng | 7.838 |
Tài sản vô hình (IA) | Triệu đồng | 24 |
Giá trị sổ sách của nợ (TL) | Triệu đồng | 245.052 |
Giá trị sổ sách của vốn cổ phần (BV=TA-IA-TL) | Triệu đồng | 36.654 |
X1 = (CA-CL)/TA | 0,048 | |
X2 = RE/TA | 0,020 | |
X3 = EBIT/TA | 0,028 | |
X4 = BV/TL | 0,150 | |
Z” = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 | 0,726 |
(Nguổn: Trích và tính toán từ dữ liệu tiếp cận của LienVietPostBank)
Tổng điểm đã nhân trọng số của nhóm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài chính của Công ty CP B là 12 điểm như trình bày tại Bảng 3.11.
Bảng 3.11: Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài chính của Công ty CP B bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài
Chỉ tiêu | Đánh giá | Điểm ban đầu | Trọng số | Điểm trọng số |
1. Nguy cơ vỡ nợ (Z-score) | Vùng nguy hiểm | 20 | 40% | 8 |
2. Tình hình trả nợ ngân hàng của đối tượng nắm ≥ 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp | Từng có gia hạn nợ, hoặc cơ cấu lại nợ vay, hiện tại không có nợ quá hạn | 40 | 10% | 4 |
Tổng điểm theo trọng số | 12 |
Các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công ty CP B được chấm điểm như trình bày tại Bảng 3.12 với tổng điểm đã nhân trọng số của nhóm các chỉ tiêu này là 71,6 điểm.
Bảng 3.12: Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công ty CP B bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài
Chỉ tiêu | Đánh giá | Điểm ban đầu | Trọng số | Điểm trọng số | |
1 | Trình độ quản lý và môi trường nội bộ | 20% | |||
1.1 | Lịch sử tư pháp của người đứng đầu DN/Chủ DN | Lý lịch tư pháp tốt, chưa từng có tiền án, tiền sự | 100 | 2% | 2 |
1.2 | Trình độ học vấn của người đứng đầu DN/Chủ DN | Đại học | 80 | 2% | 1,6 |
1.3 | Kinh nghiệm, năng lực điều hành và chất lượng quản lý của Chủ DN/Ban lãnh đạo | Kinh nghiệm và chất lượng quản lý ở mức khá, bộ máy lãnh đạo ổn định | 80 | 5% | 4 |
1.4 | Uy tín, quan hệ của Chủ DN trên thị trường, với các cơ quan liên quan | Quan hệ bình thường | 60 | 4% | 2,4 |
1.5 | Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của DN | Các quy trình kiểm soát nội bộ được thiết lập nhưng không được cập nhật và kiểm tra thường xuyên. Cơ cấu tổ chức tốt | 80 | 2% | 1,6 |
1.6 | Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp | Tốt | 80 | 3% | 2,4 |
1.7 | Tầm nhìn chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp | Có tầm nhìn và chiến lược kinh doanh, tuy nhiên tính khả thi trong 1 số trường hợp còn hạn chế | 60 | 2% | 1,2 |
2 | Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp | 10% | |||
2.1 | Triển vọng phát triển ngành | Tương đối phát triển và có triển vọng | 80 | 2% | 1,6 |
Bảng 3.12: Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công ty CP B bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài
Chỉ tiêu | Đánh giá | Điểm ban đầu | Trọng số | Điểm trọng số | |
2.2 | Ảnh hưởng từ chính sách của Nhà nước, Chính phủ, Chính quyền địa phương | Không có chính sách riêng hoặc không chịu ảnh hưởng nhiều từ chính sách (nếu có) | 40 | 3% | 1,2 |
2.3 | Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào | Tương đối ổn định hoặc có biến động nhưng ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp | 60 | 2% | 1,2 |
2.4 | Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các “sản phẩm thay thế” theo đánh giá của CBĐG | Tương đối khó | 80 | 1% | 0,8 |
2.5 | Khả năng gia nhập thị trường (cùng ngành/ lĩnh vực kinh doanh)của các doanh nghiệp mới theo đánh giá của CBĐG | Khó, đòi hỏi đầu tư vốn và lao động lớn, trình độ cao | 80 | 1% | 0,8 |
2.6 | Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên | Có phụ thuộc nhưng ảnh hưởng không đáng kể | 80 | 1% | 0,8 |
3 | Quan hệ với TCTD | 24% | |||
3.1 | Tình hình nợ quá hạn/ tổng dư nợ tại hiện tại của DN tại các TCTD | 0% | 100 | 4% | 4 |
3.2 | Số lần Cơ cấu lại nợ, Chậm trả lãi, Số lần các cam kết mất khả năng/chậm thanh toán trong 12 tháng qua tại các TCTD | 0 | 100 | 4% | 4 |
3.3 | Lịch sử trả nợ của DN với Ngân hàng Liên Việt | Luôn trả nợ đúng hạn | 100 | 4% | 4 |
3.4 | Sử dụng vốn vay sai mục đích khi vay vốn tại Ngân hàng Liên Việt | Chưa từng sử dụng vốn sai mục đích | 100 | 3% | 3 |
3.5 | Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân (trong 12 tháng qua)/ Dư nợ bình quân của doanh nghiệp tại Ngân hàng Liên Việt (trong 12 tháng qua) | <2% | 20 | 4% | 0,8 |
Bảng 3.12: Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công ty CP B bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài
Chỉ tiêu | Đánh giá | Điểm ban đầu | Trọng số | Điểm trọng số | |||||
3.6 | Số lượng trung bình các giao dịch với Ngân hàng Liên Việt | < 2 | 20 | 5% | 1 | ||||
4 | Các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp | 46% | |||||||
4.1 | Vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường | Có thương hiệu nhưng được biết đến ở mức độ thông thường, vị trí thuộc nhóm phát triển ổn định. Chịu sự cạnh tranh nhưng có hướng phát triển rõ ràng để cải thiện vị thế. | 60 | 5% | 3 | ||||
4.2 | Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (phạm vi tiêu thụ sản phẩm) | Chỉ trong phạm vi Việt nam hoặc cả phạm vi biên giới lân cận | 80 | 4% | 3,2 | ||||
4.3 | Mối quan hệ với nhà cung cấp | Hoàn toàn chủ động và có nhiều phương án lựa chọn đầu vào | 100 | 3% | 3 | ||||
4.4 | Mối quan hệ với đối tác đầu ra | Thị trường đầu ra rất lớn. Doanh nghiệp không bị lệ thuộc vào một số ít các đối tác đầu ra, hoàn toàn chủ động phát triển bán hàng | 100 | 5% | 5 | ||||
4.5 | Chất chính | lượng | báo | cáo | tài | Báo cáo trung thực, đầy đủ, có kiểm toán, gửi đúng hạn | 100 | 5% | 5 |
4.6 | Áp dụng mô hình quản lý hiện đại (ISO) và quy trình công nghệ tiên tiến | Không áp dụng | 20 | 2% | 0,4 | ||||
4.7 | Thành tích được công nhận rộng rãi | Chưa từng nhận được các giải thưởng của các tổ chức | 20 | 2% | 0,4 | ||||
4.8 | Xu hướng lưu chuyển tiền thuần | Có xu hướng giảm (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương) | 60 | 3% | 1,8 | ||||
4.9 | Tốc độ tăng trưởng doanh thu quý đánh giá so với cùng kỳ năm trước | < 20% | 80 | 2% | 1,6 | ||||
4.10 | Mức độ bảo hiểm của tài sản có thể tổn thất | Không có bảo hiểm | 20 | 3% | 0,6 | ||||
4.11 | Sự phân tách nhiệm vụ, quyền lực trong ban lãnh đạo doanh nghiệp | Có phân tách nhưng chưa đầy đủ và hợp lý | 60 | 3% | 1,8 | ||||
4.12 | Khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn | ≥ 1 lần | 60 | 2% | 1,2 | ||||
Bảng 3.12: Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công ty CP B bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài
Chỉ tiêu | Đánh giá | Điểm ban đầu | Trọng số | Điểm trọng số | |
4.13 | Đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh | Không đa dạng hóa | 60 | 2% | 1,2 |
4.14 | Nguồn trả nợ của DN theo đánh giá của CBĐG | Nguồn trả nợ đáng tin cậy, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn | 100 | 5% | 5 |
Tổng điểm trọng số | 71,6 |
(Nguồn: Chấm điểm theo mô hình đề xuất của đề tài)
Như vậy, tổng điểm XHTD của Công ty CP B đạt được là 59,6 điểm như Bảng 3.13, tương đương như mức xếp hạng BB như trình bày tại Bảng 2.5 (Trang 38) Chương II của đề tài. Với XHTD này, Công ty CP B được đánh giá là Hoạt động hiệu quả thấp, tiềm lực tài chính và năng lực quản lý trung bình, rủi ro trung bình, có thể gặp khó khăn khi các điều kiện kinh tế bất lợi kéo dài, hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung tín dụng ngắn hạn và yêu cầu tài sản đảm bảo đầy đủ. So sánh kết quả XHTD của Công ty CP B với thực tế nợ xấu đã xảy ra cho thấy hoàn toàn phù hợp. Nếu như năm 2010, DN được đánh giá đúng với năng lực và nguy cơ rủi ro của mình thì chính sách tín dụng của ngân hàng đối với Công ty CP B đã siết chặt hơn bằng cách hạn chế hoặc giảm hạn mức tín dụng và yêu cầu tài sản đảm bảo đầy đủ, nếu thực tế như vậy thì DN cũng khó có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh trong năm 2011, dẫn đến nhiều rủi ro cho DN trong giai đoạn cuối năm. Và như vậy, ngân hàng cũng kiểm soát tốt hơn sự gia tăng nợ xấu.
Bảng 3.13: Điểm tổng hợp XHTD doanh nghiệp của Công ty CP B bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của đề tài
STT | Chỉ tiêu | Điểm chưa nhân tỷ trọng | Tỷ trọng | Điểm đã nhân tỷ trọng |
1 | Chỉ tiêu tài chính | 55,6 | 30% | 16,6 |
2 | Chỉ tiêu dự báo | 12 | 30% | 3,6 |
3 | Chỉ tiêu phi tài chính | 71,6 | 55% | 39,4 |
Tổng điểm | 100% | 59,6 |
(Nguồn: Chấm điểm theo mô hình đề xuất của đề tài)
Trên cơ sở xếp loại tín dụng Công ty CP B như trên, với đánh giá tình hình trả nợ ngân hàng ở mức trung bình, các khoản vay của doanh nghiệp được xếp loại “Nợ cần chú ý” theo ma trận kết hợp giữa mức XHTD và đánh giá tình hình trả nợ vay như trình bày tại Bảng 3.8 (Trang 67).
Sử dụng mô hình chấm điểm XHTD sau điều chỉnh như trình bày nêu trên để đánh giá lại năng lực tín dụng của Công ty CP A (thuộc nhóm ngành Công nghiệp nhẹ, có quy mô vừa) đã được xem xét tại Mục 2.5.1 (Trang 40) Chương II của đề tài này. Kết quả chấm điểm XHTD của Công ty CP A đạt tổng điểm cuối cùng đã nhân trọng số là 58,9 điểm, tương đương mức xếp hạng tín dụng BB như trình bày chi tiết tại Phụ lục V. Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với những đánh giá về thực trạng của doanh nghiệp vào thời điểm cuối năm 2011. Xếp hạng các khoản vay của Công ty CP A theo ma trận kết hợp giữa mức XHTD và đánh giá tình hình trả nợ cho kết quả “Nợ cần chú ý”. Đánh giá theo tình hình thực tế với điều kiện khó khăn kinh tế còn kéo dài và nhu cầu xây dựng thấp như hiện nay, việc ngân hàng cho Công ty CP A vay trung dài hạn để thực hiện dự án nhà máy sản xuất vật tư xây dựng nhiều khả năng sẽ phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu, dẫn đến khả năng không thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng.
Các giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD KHDN tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp hay người đi vay nói chung mà chỉ dựa vào mô hình chấm điểm XHTD thì kết quả đạt được có thể vẫn cách xa so với thực tế do sự biến động liên tục của các điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh. Hầu như không có phương pháp phân tích hay một hệ thống phức tạp nào có thể hoàn toàn thay thế được kinh nghiệm cũng như các đánh giá chuyên môn của cán bộ tác nghiệp. Vì vậy, LienVietPostBank vẫn cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và công nghệ trong XHTD khách hàng doanh nghiệp nhằm quản trị rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả.
Thông qua việc phân tích những thành tựu và hạn chế còn tồn tại của mô hình XHTD KHDN đang sử dụng tại LienVietPostBank, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD KHDN tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt như sau:
Sửa đổi bổ sung mô hình XHTD doanh nghiệp theo hướng bổ sung thêm nhóm chỉ tiêu dự báo nguy cơ phá sản doanh nghiệp (chủ yếu là hàm thống kê Z- score của Altman), điều chỉnh trọng số và bổ sung trong nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, bổ sung ma trận phân loại khoản vay, … để phản ánh đúng mức XHTD doanh nghiệp và phân loại nợ tương ứng như đề xuất sửa đổi mô hình XHTD doanh nghiệp đã trình bày tại Mục 3.2 (Trang 52) Chương III.
Tăng cường công tác kiểm tra thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trước và sau khi cho vay. Các chi nhánh của LienVietPostBank cần thu thập thông tin kịp thời về các biến động của khách hàng nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng một cách linh hoạt và hợp lý.
Chi nhánh của LienVietPostBank cần đôn đốc và khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về kế toán và kiểm toán. Kết quả chấm điểm XHTD doanh nghiệp của mô hình theo đề xuất của đề tài này chịu ảnh hưởng của việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và nhất là theo chuẩn mực kế toán quốc tế vì có sử dụng mô hình dự báo nguy cơ vỡ nợ đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh của LienVietPostBank. Giống như những NHTM khác, LienVietPostBank cũng gặp phải khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin để phục vụ cho việc XHTD. Để có một cơ sở dữ liệu riêng, phục vụ cho việc XHTD, LienVietPostBank phải thiết lập hệ thống thông tin trung tâm, các Chi nhánh phải có nghĩa vụ báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất thông tin về các KHDN đang quan hệ tại Chi nhánh về trung tâm lưu trữ. Khi cần thông tin, các Chi nhánh sẽ đề nghị trung tâm cung cấp thông tin. Bên cạnh đó, việc thiết lập một chương trình phần mềm chuyên biệt để thực hiện XHTD cũng giúp cho dữ liệu được nhập chính xác và đồng bộ trên toàn hệ thống.
Trong điều kiện các nguồn lực nội tại của bản thân ngân hàng còn thiếu đồng bộ và chưa đầy đủ, LienVietPostBank có thể tận dụng lợi thế về kinh nghiệm, công nghệ, trình độ quản lý của các tổ chức kiểm toán, các tổ chức XHTD hàng đầu thông qua các chương trình tư vấn, hỗ trợ đối tác chiến lược để hoàn thiện hệ thống XHTD của mình. Cần thiết lập kênh trao đổi thông tin giữa các ngân hàng trên cơ sở cạnh canh cùng với hợp tác nhằm đạt mục tiêu chung là ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Tăng cường công tác bồi dưỡng đạo đức, đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng phân tích đánh giá chuyên môn nghiệp vụ.