Ở Việt Nam hiện nay, chính phủ đang đẩy mạnh thực hiện 2 chương trình mục tiêu quốc gia là giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển KT-XH đất nước và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc (MDGs) do đó việc cung ứng vốn cho người nghèo và các ĐTCS khác được đẩy mạnh thực hiện bằng nhiều kênh trong đó tín dụng của ngân hàng CSXH là một trong những kênh chủ lực và trong giai đoạn 2011-2016, đã có hơn 7,2 triệu lượt hộ nghèo và các ĐTCS được tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng CSXH.
Ngoài ra, để chống lại tình trạng cho vay nặng lãi vẫn còn tồn tại ở một số địa phương, thực hiện nhiệm vụ chính phủ giao, ngân hàng CSXH đã đẩy mạnh việc cung ứng vốn đến các đối tượng yếu thế trong xã hội vì vậy đã gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo.
Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát đối với 1.994 hộ gia đình vay vốn ngân hàng CSXH về đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH thì có 1.378 (đồng ý và hoàn toàn ý) hộ gia đình đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo cao.
Kết luận chương 4
Chương 4 đã cho chúng ta thấy thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 và nguyên nhân phát sinh đối với số hộ nghèo, hộ cận nghèo này. Chương 4 cũng cho chúng ta thấy hoạt động của ngân hàng CSXH trong việc huy động nguồn vốn, cung ứng vốn, thu hồi nợ, quản lý dư nợ, chất lượng các chương trình TDUĐ, sự phối hợp với các tổ chức CT–XH để chuyển tải đồng vốn ưu đãi của chính phủ đến tận tay người nghèo và các ĐTCS khác, … nhằm phục vụ cho chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trong các giai đoạn trên.
Chương 4 đã cho chúng ta thấy TDUĐ của ngân hàng CSXH là công cụ hữu hiệu để thực hiện giảm nghèo bên cạnh các công cụ khác. Thông qua phương thức ủy thác cho vay với các tổ chức CT-XH và việc tổ chức giao dịch lưu động hàng tháng tại xã, tín dụng của ngân hàng CSXH đã tác động tích cực đối với người nghèo thông qua việc gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (trả nợ vay đúng hạn) và gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH và tác động này đã đóng góp tích cực vào thành quả giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015. Cụ thể: Tỷ lệ
hộ nghèo đã giảm từ 14,20% (đầu năm 2011) xuống còn 4,25% (cuối năm 2015); từ 9,88% (năm 2015) xuống còn 8,23% (năm 2016) theo chuẩn tiếp cận đa chiều và giảm từ 58,33% (đầu năm 2011) xuống còn 28% (cuối năm 2015) tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ.
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu, Tỷ Trọng Các Loại Vốn Của Ngân Hàng Csxh Thời Điểm 31/12/2016
- Tỷ Trọng Dư Nợ Các Chương Trình Tín Dụng Các Tổ Chức Ct-Xh Nhận Ủy Thác Thời Điểm 31/12/2016
- Thực Trạng Tác Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Csxh Việt Nam Đối Với Người Nghèo
- Danh Sách Địa Bàn Thực Hiện Và Số Lượng Mẫu Điều Tra, Khảo Sát
- Mô Hình Đánh Giá Việc Gia Tăng Thu Nhập Của Người Nghèo
- Mô Hình Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Vay (Việc Trả Nợ Vay Đúng Hạn) Của Người Nghèo
Xem toàn bộ 280 trang tài liệu này.
Chương 5
KHẢO SÁT, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Chương 4 đã giới thiệu thực trạng tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo để chúng ta có thể đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người nghèo dưới góc độ thực tế triển khai các chương trình TDUĐ của chính phủ, chương 5 sẽ giới thiệu việc khảo sát, kiểm định các mô hình nghiên cứu tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người nghèo để từ đó chúng ta có thể đánh giá chính xác tác động của tín dụng ngân hàng CSXH đối với người nghèo dựa trên thực tế triển khai các chương trình TDUĐ của chính phủ và 3 mô hình nghiên cứu.
Từ những năm 1990, trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về tác động của tín dụng đối với người nghèo và chương trình giảm nghèo của các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình bằng phương pháp định tính và định lượng, tiêu biểu là các nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012), Stewart và cộng sự (2012), Mai THĐ (2016), Nguyen VC (2008), … thông qua việc xây dựng các mô hình nghiên cứu để đánh giá việc gia tăng thu nhập, khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người nghèo khi tham gia các dịch vụ ngân hàng chính thức. Trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay, khi Đảng và nhà nước đang đẩy mạnh việc thực hiện chương trình giảm nghèo với nhiều chương trình, dự án, chính sách khác nhau trong đó có việc hỗ trợ vốn cho người nghèo thông qua kênh tín dụng ngân hàng CSXH do đó nhiều hộ gia đình nghèo đã được vay vốn của ngân hàng CSXH vì vậy luận án cần dựa vào mô hình nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012), Stewart và cộng sự (2012), Mai THĐ (2016), Nguyen VC (2008) và các nghiên cứu trước đó để xây dựng mô hình đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo. Bên cạnh đó,
luận án xây dựng thêm một số mô hình để đánh giá một cách chính xác, khách quan, toàn diện về tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo.
5.1. Nghiên cứu sơ bộ
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xác định tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người nghèo (vấn đề nghiên cứu) và đặt ra câu hỏi cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính sẽ giúp đánh giá tổng quan hơn về tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người nghèo. Thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính đối với 3 mô hình nghiên cứu (đánh giá việc gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo) được dựa trên các nghiên cứu của Duvendack và cộng sự (2011) về bằng chứng tác động của TCVM trên hạnh phúc của người nghèo, Stewart và cộng sự (2010) về tác động của TCVM đối với người nghèo và Stewart và cộng sự (2012) về TDVM, tiết kiệm vi mô và cho thuê vi mô có phục vụ cho tài chính hộ gia đình một cách hiệu quả. Nghiên cứu định tính được thực hiện với 2 phương pháp chính là phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn nhóm.
5.1.1. Phỏng vấn chuyên gia
Là một cuộc đàm thoại để thu thập thông tin thông qua sự tương tác giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn nhằm thực hiện theo kế hoạch và mục đích của người nghiên cứu. Có nhiều hình thức để thực hiện phỏng vấn cá nhân, tuy nhiên luận án chọn hình thức phỏng vấn trực tiếp: Người phỏng vấn thực hiện việc phỏng vấn mặt đối diện với người tham gia (các chuyên gia) và các chuyên gia trả lời dựa theo bảng câu hỏi. Phỏng vấn chuyên gia gồm các bước sau đây:
Bước 1. Xác định mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo thông qua đánh giá việc gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH.
Bước 2. Thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn.
(Phụ lục 5.1. Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia).
Bước 3. Xác định đối tượng phỏng vấn.
Đối tượng phỏng vấn phải là những người đã công tác lâu năm, có nhiều kinh nghiệm và đóng góp nhiều cho lĩnh vực giảm nghèo ở Việt Nam. Danh sách chuyên gia được phỏng vấn gồm có: Ông Ngô Trường Thi – Vụ trưởng, Chánh văn phòng quốc gia về giảm nghèo; TS. Nguyễn Duy Lượng – Phó Chủ tịch thường trực Trung ương Hội nông dân Việt Nam; ông Phan Trọng Hữu – Phó Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Đồng Nai và ông Nguyễn Nhữ Điều – Nguyên Phó Giám đốc Chi nhánh ngân hàng CSXH tỉnh Đồng Nai.
Bước 4. Thực hiện phỏng vấn.
Trao đổi trực tiếp với các chuyên gia trong lĩnh vực giảm nghèo thông qua các câu hỏi trong bảng câu hỏi phỏng vấn. Việc phỏng vấn được chụp hình, ghi âm và ghi lại câu trả lời của các chuyên gia.
Bước 5. Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng đồng vốn TDUĐ của chính phủ do ngân hàng CSXH Việt Nam đảm nhận tác động tích cực đối với người nghèo và có vai trò rất quan trọng trong thực hiện chương trình giảm nghèo ở Việt Nam. Cụ thể, đồng vốn này đã giúp cho rất nhiều hộ gia đình nghèo gia tăng thu nhập – yếu tố cơ bản cho việc thoát nghèo, thay đổi nhận thức trong việc chi tiêu phục vụ sinh hoạt gia đình, có ý thức trả nợ vay đúng hạn và với sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối với người nghèo, sự phát triển của hệ thống ngân hàng như hiện nay mà đặc biệt là sự ra đời của ngân hàng CSXH Việt Nam thì khả năng, cơ hội để tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người nghèo ngày càng cao.
(Phụ lục 5.2, 5.3, 4.5 và 5.5. Nội dung trả lời của các chuyên gia).
5.1.2. Phỏng vấn nhóm
Là cuộc thảo luận nhóm do người nghiên cứu điều hành để thu thập thông tin. Các thành viên tham gia nhóm là người có quan điểm khách quan về chủ đề nghiên cứu. Việc lựa chọn thành viên như vậy nhằm mục đích có được cuộc trò chuyện tích cực và thành viên tham gia được tự do trao đổi, trả lời câu hỏi thảo luận do người nghiên cứu đặt ra. Nhóm mang tính đồng nhất để khuyến khích người tham gia đánh giá chủ đề nghiên cứu theo cả hướng đồng nhất và khác biệt. Sự tương đồng trong nhóm khiến họ dễ dàng chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc của mình về chủ đề nghiên cứu;
mặt khác sự khác biệt của họ tạo ra một cơ sở thú vị để đánh giá các ý kiến khác nhau liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Phỏng vấn nhóm gồm các bước sau đây:
Bước 1. Xác định mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động tín dụng ngân hàng CSXH đối với người nghèo thông qua đánh giá việc gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH.
Bước 2. Thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn.
(Phụ lục 5.6. Bảng câu hỏi phỏng vấn nhóm).
Bước 3. Xác định đối tượng phỏng vấn và thành lập nhóm.
Đối tượng phỏng vấn là đối tượng thụ hưởng chính của chương trình giảm nghèo (hộ nghèo) và những người có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện các chương trình TDUĐ, cung cấp nguồn vốn tín dụng cho người nghèo (cán bộ giảm nghèo, cán bộ UBND cấp xã, cán bộ tổ chức CT-XH, cán bộ tổ TK&VV).
Thành lập và thực hiện phỏng vấn đối với 6 nhóm và mỗi nhóm bình quân khoảng 10 người.
Bước 4. Thực hiện phỏng vấn.
Tập hợp các đối tượng được phỏng vấn vào phòng làm việc, phát bảng câu hỏi để đối tượng tham gia trao đổi, thảo luận. Đối với mỗi câu hỏi, phần trả lời sẽ theo thứ tự từ người người đầu tiên đến người cuối cùng của nhóm. Việc phỏng vấn được chụp hình, ghi âm và ghi lại các câu trả lời của các nhóm.
(Phụ lục 5.7, 5.8, 5.9, 5.10, 5.11 và 5.12. Nội dung trả lời của các nhóm).
Bước 5. Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
Hầu hết các đối tượng được phỏng vấn đều cho rằng nhờ ngân hàng CSXH cho vay với mức lãi suất ưu đãi để SXKD mà qua một vài năm, nhiều gia đình đã gia tăng thu nhập (Ông Ngô Trường Thi, vụ trưởng, chánh văn phòng quốc gia về giảm nghèo cho rằng nhìn chung vốn vay đã góp phần gia tăng thu nhập cho hộ nghèo, tuy nhiên không phải hộ nghèo nào vay vốn cũng tạo ra thu nhập tăng, thậm chí còn ngược lại. Ông Nguyễn Nhữ Điều, nguyên phó Giám đốc chi nhánh ngân hàng CSXH tỉnh Đồng Nai cho rằng qua kết quả điều tra, khảo sát của các địa phương về thực tế nỗ lực giảm nghèo của từng giai đoạn cho thấy hiệu quả tăng thu nhập của hộ nghèo sau một thời
gian sử dụng vốn vay ưu đãi từ ngân hàng tuy vậy việc tăng thu nhập chưa thực sự bền vững), thoát nghèo và có được số vốn tích lũy. Ngân hàng CSXH đã giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo từ lúc số vốn cho vay mới chỉ có 1-2 triệu đồng/hộ (khi còn là Ngân hàng phục vụ người nghèo) đến nay đã là 20-30 triệu đồng/hộ. Bên cạnh việc được hỗ trợ đồng vốn ưu đãi, đối tượng thụ hưởng chương trình giảm nghèo còn được hưởng nhiều ưu đãi khác trong đó có việc được trang bị kiến thức làm ăn, sản xuất có hiệu quả để đảm bảo cuộc sống vững chắc trong tương lai.
Không chỉ gia tăng thu nhập mà nhiều hộ gia đình, cá nhân còn biết cách tiết kiệm trong chi tiêu để có tích lũy, biết để dành tiết kiệm, có ý thức trả nợ đúng hạn (TS. Nguyễn Duy Lượng, phó Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam cho rằng qua 12 năm thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn đã thay đổi nhận thức trong việc sử dụng vốn và trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng. Cụ thể là thu nợ, thu lãi trong những năm gần đây đạt trên 95%. Ông Phan Trọng Hữu, phó trưởng Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Đồng Nai cho rằng việc trả nợ vay của hộ nghèo trong những năm gần đây đúng là có nhiều chuyển biến tốt. Cụ thể, cuối năm 2013, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của Đồng Nai chiếm 3,5% nhưng đến cuối năm 2014 giảm, cuối tháng 5/2015 còn 1,5%).
Và với mạng lưới ngân hàng CSXH phát triển rộng khắp, nguồn vốn cho vay dồi dào, loại hình cho vay không cần thế chấp tài sản và bình xét cho vay thông qua cộng đồng, tổ tiết kiệm & vay vốn và phong cách phục vụ tận tình, có trách nhiệm, công khai, minh bạch của cán bộ ngân hàng, tổ chức CT-XH, tổ tiết kiệm & vay vốn thì khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo rất thuận lợi (Ông Phan Trọng Hữu, phó trưởng Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Đồng Nai cho rằng hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng CSXH ngày càng thuận lợi cả về mức vay, chu kỳ vay và lãi suất, thủ tục ngày càng đơn giản, gọn nhẹ. Ông Ngô Trường Thi, vụ trưởng, chánh văn phòng quốc gia về giảm nghèo cho rằng quy trình thủ tục cho vay của ngân hàng CSXH đã đơn giản, thuận tiện hơn rất nhiều, việc tổ chức điểm giao dịch hàng tháng của ngân hàng CSXH ở trụ sở xã đã giúp người nghèo vay vốn, trả nợ thuận tiện hơn) miễn là người vay đảm bảo các điều kiện sau
đây: mục đích vay vốn rõ ràng, hợp pháp, sử dụng vốn đúng mục đích xin vay, thực hiện đúng nghĩa vụ của người vay và các quy định của ngân hàng cho vay.
5.2. Nghiên cứu chính thức
5.2.1. Các biến nghiên cứu
Mô hình đánh giá việc gia tăng thu nhập của người nghèo: Việc xây dựng mô hình này dựa trên nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012), Mai THĐ (2016), Nguyen VC (2008) và các nghiên cứu trước. Họ đã thực hiện nghiên cứu về việc tiếp cận đối với các dịch vụ ngân hàng chính thức có làm tăng thu nhập cho người nghèo hay không. Xây dựng mô hình này nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo ở Việt Nam. Mô hình có kế thừa một số biến từ nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012), Mai THĐ (2016) và các nghiên cứu trước đó (Việc kế thừa một số biến của các nghiên cứu trước do có sự tương đồng về mục tiêu, phương pháp nghiên cứu) và giới thiệu thêm một số biến mới (Việc giới thiệu thêm một số biến mới do đặc thù hoạt động của ngân hàng CSXH ở Việt Nam và để thuận lợi cho việc xác định mục tiêu, đánh giá kết quả nghiên cứu). Mô hình bao gồm 1 biến phụ thuộc (thunhaptangthem) và 13 biến độc lập là:
(1) vaynganhang: Các nghiên cứu đều cho rằng việc được vay vốn từ ngân hàng CSXH sẽ tạo động lực, nguồn vốn để người nghèo đầu tư vào SXKD và có cơ hội gia tăng thu nhập.
(2) laisuatuudai: Với ưu đãi của chính phủ và các chính sách tín dụng của ngân hàng CSXH, được vay vốn với lãi suất thấp sẽ không tạo áp lực cho người nghèo đối với việc SXKD và việc trả nợ vay vì vậy thu nhập có khả năng gia tăng.
(3) vonduan: Vốn dự án tăng, giảm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập tăng thêm của người đầu tư. Khi được vay vốn từ ngân hàng CSXH thì sẽ làm cho tổng vốn đầu tư dự án tăng lên và khi số vốn tham gia dự án lớn thì người nghèo có cơ hội lựa chọn phương án SXKD phù hợp vì vậy thu nhập có khả năng gia tăng.
(4) vontuco: Thể hiện tiềm lực tài chính của người nghèo, tác động đến thu nhập tăng thêm. Số vốn tự có tham gia dự án lớn chứng tỏ người nghèo có ý thức tiết