Do thời hạn cho vay dài nên lãi suất trên thị trường có thể có những biến động lớn trong suốt quá trình cho vay vốn. Nếu áp dụng một mức lãi suất cố định trong suốt thời hạn cho vay thì khi lãi suất trên thị trường tăng, ngân hàng có thể sẽ phải chịu rủi ro vì cho vay với lãi suất quá thấp. Ngược lại nếu lãi suất trên thị trường giảm, những khoản cho vay của ngân hàng với lãi suất cao hơn sẽ không còn hấp dẫn được người đi vay, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
1.2.6.2 Rủi ro tỷ giá:
Trong trường hợp khoản vay được thực hiện bằng ngoài tệ thì các ngân hàng có thể gặp phải rủi ro khi tỉ giá hối đoái thay đổi hoặc người đi vay sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ gốc và lãi trong trường hợp tỉ giá thay đổi trong khi nguồn thu nhập của người đi vay lại bằng nội tệ.
1.2.6.3 Rủi ro tín dụng:
Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng không phải là dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những khoản tiền vay đó đem lại mà nó lai phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hoàn toàn với nguồn vay đó chính là khoản thu nhập của người đi vay trong tương lai. Do đó nó sẽ bao gồm cả rủi ro khách quan và chủ quan.
Trong cuộc sống, chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai… Đặc biệt, hoạt động cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nhất là khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, kéo theo nguy cơ thất nghiệp, thu nhập giảm sút làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay.
Ngoài ra, còn có một số rủi ro xuất phát từ chính bản thân người đi vay như:
- Rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi vay: do các khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng sức khoẻ, gia đình và công việc của người đi vay. Những rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp này bao gồm:
Người đi vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động, hoàn toàn không có khả năng trả món nợ còn lại cho ngân hàng;
Có thể bạn quan tâm!
- Tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Diên Khánh Khánh Hòa - 2
- Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại:
- Căn Cứ Vào Phương Thức Cho Vay Giữa Ngân Hàng Và Khách Hàng Vay Vốn:
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Chi Nhánh Nhno&ptnt Huyện Diên Khánh Khánh Hòa:
- Tình Hình Huy Động Vốn Nội Tệ Phân Theo Khách Hàng Tại Chi
- Nợ Xấu Phân Theo Nhóm Nợ Tại Chi Nhánh Nhno&ptnt Huyện
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Người vay bị tai nạn, giảm khả năng lao động hoặc thay đổi vị trí công tác
dẫn đến giảm sút thu nhập không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
- Rủi ro do khách hàng gian lận: Do khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân nên các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về khách hàng. Lợi dụng điều này khách hàng có thể cố tình gian lận để chiếm đoạt tiền vay dẫn đến rủi ro không thu hồi được vốn cho ngân hàng.
1.3 Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM:
1.3.1 Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm.
1.3.2 Doanh số thu nợ:
Là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản cho vay trước đó trong
một thời kỳ nhất định.
1.3.3 Dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
1.3.4 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
1.3.4.1 Nợ quá hạn:
Là toàn bộ hoặc một phần nợ gốc đã quá hạn không phân biệt vì lý do gì hoặc nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn theo các cấp độ sau:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày (Nợ nhóm 2 – nợ cần chú ý).
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày (Nợ nhóm 3 – nợ dưới tiêu chuẩn).
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày (Nợ nhóm 4 – nợ nghi
ngờ).
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày (Nợ nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn).
1.3.4.2 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá
hạn
Dư nợ quá hạn
= x 100%
Tổng dư nợ
Trong đó: Tổng dư nợ gồm:
- Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi, cho thuê tài chính.
- Chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
- Bao thanh toán, các hình thức tín dụng khác.
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được xem là bình thường.
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến <10% được coi là không bình thường. Tỷ lệ nợ quá hạn từ 10% đến <15% được coi là cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 15% đến 20% được coi là quá cao, nguy cơ khủng hoảng
rất lớn.
1.3.5 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:
1.3.5.1 Nợ xấu:
Là những khoản nợ quá hạn ở mức độ nghiêm trọng, cần được theo dõi quản lý chặt chẽ, nợ xấu là nợ thuộc các nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 (theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN), cụ thể như sau:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3): Bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, nợ gia hạn lần đầu và nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Ngoài ra còn có các trường hợp sau:
Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định.
Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản đảm bảo bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
Nợ không có bảo đảm được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định.
Nợ cấp cho công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định.
Nợ có giá trị vượt quá giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt
giới hạn, theo quy định của pháp luật.
Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ đảm bảo an toàn với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
- Nhóm nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2; Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được...
- Nhóm nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5): Bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
1.3.5.2 Tỷ lệ nợ xấu:
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN thì “Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5”. Tỷ lệ này cho thấy mức độ nguy hiểm mà NHTM phải đối mặt và phải có biện pháp xử lý kiên quyết.
1.3.6 Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ CVTD
Doanh số CVTD
x 100%
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ thu hồi nợ, thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay tiêu dùng và doanh số thu nợ CVTD, nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, từ một đồng vốn cho vay thì ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng nợ, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và ngược lại.
1.3.7 Vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng:
Vòng quay vốn tín dụng
tiêu dùng
Trong đó:
Dư nợ CVTD bình quân
Doanh số thu nợ CVTD
=
Dư nợ CVTD bình quân
(Dư nợ CVTD đầu kỳ + Dư nợ CVTD cuối kỳ)
=
trong kỳ 2
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi các khoản nợ CVTD nhanh hay chậm, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN DIÊN KHÁNH KHÁNH HÒA
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Diên Khánh Khánh Hòa:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Diên Khánh Khánh Hòa (NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa) là ngân hàng loại III trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa, có trụ sở đặt tại 228 Lạc Long Quân, Thị trấn Diên Khánh, huyện Diên Khánh, Khánh Hòa.
Theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, và năm 1990 đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Tháng 11/1990 chi nhánh lấy tên theo Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam gọi là Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Diên Khánh. Năm 1996, theo yêu cầu phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng hơn, nhiều lĩnh vực hơn. Theo đó, tháng 10/1998 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Diên Khánh cũng đổi thành tên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Diên Khánh. Đến tháng 8/2013, tên chính thức là Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Diên Khánh Khánh Hòa (Agribank chi nhánh Diên Khánh Khánh Hòa).
Là NHTM đóng trên địa bàn có nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, ít có lợi thế kinh doanh, lại là một huyện thuần nông phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, đời sống người dân còn nghèo khổ, NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh
Hòa đã gặp rất nhiều khó khăn do bộ máy cồng kềnh, cán bộ còn quen với thời bao cấp. Trong giai đoạn đầu, việc đầu tư của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã nông nghiệp trong khi các đơn vị này chưa hoàn toàn thích ứng được với nền kinh tế thị trường, sản phẩm làm ra có tính cạnh tranh không cao, nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể làm cho khả năng thu hồi nợ của ngân hàng ít nhiều cùng bị ảnh hưởng. Từ thực tế đó, ngân hàng đã thay đổi cho mình một hướng đi phù hợp để phục vụ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ, các hộ sản xuất - kinh doanh và lực lượng cán bộ công nhân viên trên địa bàn huyện nhà. Với nỗ lực phấn đấu không ngừng, từ năm 2010 đến nay, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa đã đạt được những kết quả nhất định về tăng trưởng nguồn vốn:
Năm 2011, vốn huy động được 477.118 triệu đồng. Năm 2012, vốn huy động là 629.350 triệu đồng.
Năm 2013, vốn huy động đạt 750.413 triệu đồng.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa đã phát triển mạng lưới phòng giao dịch nhằm phục vụ cho đối tượng khách hàng dân cư, đặc biệt là bà con nông dân vùng sâu vùng xa để thuận lợi hơn trong công tác huy động vốn, và tạo điều kiện cho bà con tiếp cận ngân hàng dễ dàng hơn.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa luôn không ngừng đổi mới và hoàn thiện phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đổi mới trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào công việc, nâng cao uy tín ngân hàng. Ngoài ra, để tăng tính cạnh tranh của ngân hàng, chi nhánh còn tăng cường thông tin quảng cáo, tiếp thị, marketing đến những khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân có năng lực tài chính, củng cố lòng tin ở khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới để cho vay, phát triển các dịch vụ ngân hàng.
Nhờ chủ động được nguồn vốn và vốn ngân hàng cấp trên hỗ trợ, chi nhánh đã đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng, dư nợ tăng trưởng qua các năm như sau:
Năm 2011, dư nợ là 241.566 triệu đồng.
Năm 2012, dư nợ là 243.944 triệu đồng.
Đến năm 2013, dư nợ đã tăng đến 255.589 triệu đồng.
Nhìn chung, trên chặng đường xây dựng và phát triển, chi nhánh đã đạt được những thắng lợi quan trọng đó là nguồn vốn huy động tăng lên đáng kể, năm sau tăng hơn năm trước, đầu tư tín dụng có hiệu quả, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh. Đây là một bước khá dài trên con đường phát triển của chi nhánh trong thời kỳ đất nước hội nhập kinh tế thế giới.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Diên Khánh Khánh Hòa:
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa:
Chức năng:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Tiếp nhận và thực hiện chương trình, dự án thuộc các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác và đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với với tất cả các doanh nghiệp, dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế tại địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
- Cung cấp dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Huy động các nguồn vốn từ nước ngoài và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác khi được NHNN cho phép.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức huy động vốn: Khai thác và huy động vốn dưới nhiều hình thức, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, tổ chức các đại lý tiết kiệm ở các nơi xa trong huyện.