- Tổ chức cho vay: Cho vay tất cả các thành phần kinh tế trong huyện với nhiều thời hạn: ngắn hạn, trung và dài hạn và nhiều phương thức cho vay khác nhau.
- Thông qua huy động vốn và cho vay để tổ chức công tác thanh toán.
- Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu và phân tích các hoạt động có liên quan đến hoạt động tín dụng, tiền tệ để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Luôn đảm bảo công việc kinh doanh của ngân hàng an toàn và hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên
Khánh Khánh Hòa
NHNo & PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa
PGD Diên Phước
PGD thị trấn Diên Khánh
Phòng giao dịch (PGD) Diên Phước và PGD thị trấn Diên Khánh chịu sự quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa. Việc thành lập phòng giao dịch theo cụm liên xã đã giúp chi nhánh mở rộng khu vực phục vụ, giúp bà con thuận tiện hơn trong việc giao dịch với ngân hàng và giúp ngân hàng thuận tiện hơn trong việc giám sát các đối tượng vay vốn.
PGD Diên Phước và PGD thị trấn Diên Khánh có chức năng và nhiệm vụ
giống như ngân hàng huyện.
Cơ cấu tổ chức các bộ phận tại NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa được thể hiện qua sơ đồ 2.2:
Phòng Kế hoạch
Kinh Doanh
Phòng Kế toán - Ngân quỹ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức các bộ phận tại trụ sở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Hành chính - Nhân sự
Kế toán
Ngân quỹ
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa cụ thể như sau:
- Ban Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của cơ quan. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp phụ trách phòng tín dụng và công tác tổ chức, phó giám đốc phụ trách phòng kế toán và ngân quỹ.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh (phòng tín dụng): Làm nhiệm vụ thẩm định các dự án vay vốn, theo dõi, kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn và tìm kiếm khách hàng mới.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Gồm có bộ phận kế toán và bộ phận ngân quỹ. Nhiệm vụ kế toán hạch toán, theo dõi sổ sách chứng từ có liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Còn ngân quỹ thực hiện việc thu, chi tiền trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Thực hiện công việc liên quan đến thu phát công văn, các vấn đề hành chính, nhân sự.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa trong 3 năm 2011 – 2013:
Trong thời gian qua mặc dù gặp không ít khó khăn, nhưng để đạt mục tiêu kinh doanh đã đề ra, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa đã tích cực triển khai các định hướng và thực hiện các giải pháp kinh doanh theo chỉ
đạo của NHNo& PTNT cấp trên với sự vận dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Vì vậy chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa đã đạt một số kết quả cụ thể sau:
2.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, là nguốn vốn kinh doanh cơ bản và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn của một NHTM. Do đó, đối với ngân hàng việc huy động được những nguồn vốn có thời gian ổn định, dài hạn là việc hết sức quan trọng. Công tác huy động vốn của ngân hàng vừa đảm bảo thu hút được vốn nhàn rỗi trong xã hội, biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được ổn định và đạt hiệu quả cao.
Nhận thức rõ vai trò của công tác huy động vốn, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa đã đề ra kế hoạch cụ thể và áp dụng nhiều biện pháp huy động kèm với chính sách khách hàng hợp lý, từ đó đã tạo được lòng tin của khách hàng. Kết quả thu được trong công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa qua các năm gần đây cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011 – 2013)
ĐVT: triệu đồng
Năm | So sánh | |||||||||
2011 | 2012 | 2013 | 2012/2011 | 2013/2012 | ||||||
GT | % | GT | % | GT | % | (+/-) | % | (+/-) | % | |
Tổng vốn huy động | 477.118 | 100 | 629.350 | 100 | 750.413 | 100 | 152.232 | 31,91 | 121.063 | 19,24 |
- Nội tệ | 471.828 | 98,89 | 624.814 | 99,28 | 745.444 | 99,34 | 152.986 | 32,42 | 120.630 | 19,31 |
- Ngoại tệ quy đổi VNĐ | 5.290 | 1,11 | 4.536 | 0,72 | 4.969 | 0,66 | -754 | -14,25 | 433 | 9,55 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại:
- Căn Cứ Vào Phương Thức Cho Vay Giữa Ngân Hàng Và Khách Hàng Vay Vốn:
- Những Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Nhtm:
- Tình Hình Huy Động Vốn Nội Tệ Phân Theo Khách Hàng Tại Chi
- Nợ Xấu Phân Theo Nhóm Nợ Tại Chi Nhánh Nhno&ptnt Huyện
- Kết Quả Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Nhno&ptnt Huyện Diên Khánh Khánh Hòa Qua 3 Năm (2011 – 2013):
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa)
Qua bảng 2.1, ta thấy mặc dù lãi suất huy động trong những năm gần đây liên tục giảm nhưng tổng vốn huy động của chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm. Cụ thể: Năm 2011 là 477.118 triệu đồng, đến năm 2012 tăng lên 629.350 triệu
đồng, tăng 152.232 triệu đồng, tương ứng tăng 31,91%. Sang năm 2013 thì chỉ tiêu này tiếp tục tăng đến 750.413 triệu đồng, tăng 121.063 triệu đồng, tương ứng tăng 19,24%.
Cũng từ bảng số liệu trên cho thấy nguồn vốn huy động nội tệ trong 3 năm qua luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động ( trên 98%) và số dư đều tăng qua mỗi năm, nhưng tăng mạnh nhất vào năm 2012, đạt số dư lên đến 624.814 triệu đồng, tăng 152.986 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 32,42%, chiếm tỉ trọng 99,28%. Đến năm 2013, vốn huy động bằng nội tệ đạt
745.444 triệu đồng, tăng 120.630 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng
19,31%, chiếm tỉ trọng 99,34% trong tổng nguồn vốn huy động.
So với đồng nội tệ thì đồng ngoại tệ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Tại chi nhánh chỉ phát sinh loại ngoại tệ USD, tính theo tỉ giá qui đổi, vốn huy động ngoại tệ năm 2011 là 5.290 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 1,11%, đến năm 2012 số dư còn 4.536 triệu đồng, giảm 754 triệu đồng với tỷ lệ giảm 14,25%, chiếm tỉ trọng 0,72%. Nguyên nhân giảm do lãi suất huy động USD bị áp trần ở mức thấp (tối đa 1,25%/năm đối với cá nhân và 0,25%/năm đối với tổ chức – theo Thông tư 14/2013/TT-NHNN) nên không còn hấp dẫn khách hàng gửi tiền như trước đây. Năm 2013, vốn huy động ngoại tệ đạt 4.969 triệu đồng, tăng so với năm 2012 là 433 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,55%, chiếm tỉ trọng 0,66%. Số dư tuy có tăng nhưng không cao và tỉ trọng trong tổng vốn huy động tiếp tục giảm.
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011 – 2013)
800.000 | ||
600.000 | ||
400.000 | ||
200.000 | ||
0 | ||
2011 2012 2013 | ||
NỘI TỆ NGOẠI TỆ (USD) quy đổi VNĐ |
Vốn huy động được tại chi nhánh tuy qua mỗi năm đều tăng, nhưng tốc độ tăng của năm sau không bằng năm trước. Nguyên nhân do địa bàn huyện Diên Khánh giáp ranh với thành phố Nha Trang – nơi có nhiều NHTM đang hoạt động, việc bị xâm lấn thị phần không thể tránh khỏi, thêm vào đó việc xuất hiện thêm PGD Eximbank và PGD Seabank trên địa bàn đã chia sẻ bớt thị phần hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa.
Ta có thể thấy rõ hơn sự biến động của vốn huy động nội tệ theo kỳ hạn và theo khách hàng qua bảng 2.2:
46
Bảng 2.2: Tình hình biến động vốn huy động nội tệ phân theo kỳ hạn và theo khách hàng tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011 – 2013)
ĐVT: triệu đồng
Năm | So sánh | |||||||||
2011 | 2012 | 2013 | 2012/2011 | 2013/2012 | ||||||
GT | % | GT | % | GT | % | (+/-) | % | (+/-) | % | |
Phân theo kỳ hạn | 471.828 | 100 | 624.814 | 100 | 745.444 | 100 | 152.986 | 32,42 | 120.630 | 19,31 |
Không kỳ hạn | 62.021 | 13,14 | 93.776 | 15,01 | 148.856 | 19,97 | 31.755 | 51,20 | 55.080 | 58,74 |
Có kỳ hạn | 411.323 | 87,18 | 531.038 | 84,99 | 596.588 | 80,03 | 119.715 | 29,10 | 65.550 | 12,34 |
Dưới 3 tháng | 362.940 | 76,92 | 477.226 | 76,38 | 476.329 | 63,90 | 114.286 | 31,49 | -897 | -0,19 |
Từ 3 đến dưới 6 tháng | 40.884 | 8,67 | 31.198 | 4,99 | 41.136 | 5,52 | -9.686 | -23,69 | 9.938 | 31,85 |
Từ 6 đến dưới 12 tháng | 7.101 | 1,50 | 22.142 | 3,54 | 73.483 | 9,86 | 15.041 | 211,82 | 51.341 | 231,87 |
Từ 12 đến dưới 24 tháng | 117 | 0,02 | 192 | 0,03 | 5.360 | 0,72 | 75 | 64,10 | 5.168 | 2691,67 |
Từ 24 tháng trở lên | 281 | 0,06 | 280 | 0,04 | 280 | 0,04 | -1 | -0,36 | 0 | 0,00 |
Phân theo khách hang | 471.828 | 100 | 624.814 | 100 | 745.444 | 100 | 152.986 | 32,42 | 120.630 | 19,31 |
Tiền gửi Kho bạc | 30.983 | 6,57 | 50.224 | 8,04 | 80.585 | 10,81 | 19.241 | 62,10 | 30.361 | 60,45 |
Tiền gửi tổ chức tín dụng | 210 | 0,04 | 12 | 0,00 | 12 | 0,00 | -198 | -94,29 | 0 | 0,00 |
Tiền gửi cá nhân, đơn vị | 37.614 | 7,97 | 53.993 | 8,64 | 83.656 | 11,22 | 16.379 | 43,54 | 29.663 | 54,94 |
Tiền gửi TK, giấy tờ có giá | 403.021 | 85,42 | 520.585 | 83,32 | 581.191 | 77,97 | 117.564 | 29,17 | 60.606 | 11,64 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa)
Trong kết cấu huy động vốn nội tệ phân theo kỳ hạn, có sự biến động của các
loại tiền gửi như sau:
- Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn: Năm 2012 đạt 93.776 triệu đồng, tăng 331.755 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 51,20%. Đến năm 2013 loại tiền gửi này tiếp tục tăng lên, đạt 148.856 triệu đồng, tăng so với năm 2012 là
55.080 triệu đồng, tốc độ tăng là 58,74%. Tỉ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong cơ cấu vốn huy động nội tệ qua từng năm cũng được nâng dần lên, giúp chi nhánh tận dụng được nguồn vốn rẻ để cho vay ngắn hạn do lãi suất huy động thấp, cải thiện được lãi suất đầu vào bình quân giảm, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Loại tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng đều qua từng năm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động nội tệ, đặc biệt là các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 1 năm. Cụ thể, năm 2013, tỷ trọng của tiền gửi kỳ hạn dưới 3 tháng là 63,90%, của kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng là 5,52%, của kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng là 9,86%, loại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên chiếm tỷ trọng rất thấp 0,76%. Điều này nói lên tính ổn định của nguồn vốn chưa cao, ảnh hưởng đến nguồn cho vay trung và dài hạn của chi nhánh.
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn nội tệ phân theo kỳ hạn tại chi nhánh
triệu đồng
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011 – 2013)
500.000 | ||||
400.000 | ||||
300.000 | ||||
200.000 | ||||
100.000 | ||||
0 | ||||
2011 | 2012 | 2013 | ||
KHÔNG KỲ HẠN TỪ 6 ĐẾN DƯỚI 12 THÁNG | DƯỚI 3 THÁNG TỪ 12 ĐẾN 24 THÁNG | TỪ 3 ĐẾN DƯỚI 6 THÁNG TỪ 24 THÁNG TRỞ LÊN |
Về kết cấu vốn huy động nội tệ phân theo khách hàng:
- Đối với tiền gửi Kho bạc Nhà nước: Năm 2011 đạt 30.983 triệu đồng, năm 2012 đạt 50.224 triệu đồng, tăng 19.241 triệu đồng tương ứng tăng 62,10%, đến năm 2013 đạt 80.585 triệu đồng, chiếm 10,81% trong tổng nguồn vốn huy động nội tệ, tăng 30.361 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 60,45%.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác ( TG của NH CSXH huyện Diên Khánh) chiếm tỷ trọng không đáng kể trong nguồn vốn huy động nội tệ tại chi nhánh, năm 2012 và 2013 chỉ đạt 12 triệu đồng.
- Đối với tiền gửi cá nhân, đơn vị: Chỉ tiêu này trong suốt 3 năm vẫn tăng đều, năm 2011 từ 37.614 triệu đồng đến năm 2012 là 53.993 triệu đồng, tăng 16.379 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 43,54%. Năm 2013 chỉ tiêu này đạt 83.656 triệu đồng, tăng 29.663 triệu đồng, tốc độ tăng 54,94%, chiếm tỷ trọng 11,22% trong nguồn vốn huy động nội tệ của chi nhánh.
- Tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá từ dân cư: Đây là nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh, luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn huy động. Cụ thể năm 2011 nguồn vốn này là 430.021 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 85,42%, sang năm 2012 đạt 520.585 triệu đồng, tăng 117.564 triệu đồng, tương ứng tăng 29,17%, năm 2013 đã tăng đến 581.191 triệu đồng, chiếm 77,97%, tăng 60.606 triệu đồng tương ứng tăng 11,66%.
Nguyên nhân tiền gửi dân cư ngày càng tăng là do trong thời gian qua trên địa bàn huyện khối lượng tiền đền bù cho dân trong việc giải tỏa qui hoạch các tuyến đường nhiều, một số hộ dân gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời cho an toàn trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động chưa thể thực hiện các phương án đầu tư khác. Bên cạnh đó chi nhánh rất quan tâm đến công tác huy động vốn tiền gửi dân cư dưới nhiều hình thức, đổi mới phong cách phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn, kèm theo các chương trình khuyến mãi, chính sách khách hàng hấp dẫn đã thu hút người gửi ngày càng đông.