146. Thông tấn xã Việt Nam (2006), “Quan hệ hữu nghị đặc biệt hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào”, Thông tin tư liệu, tr15-21.
147. Thông tấn xã Việt Nam, 26/08/2007.
148. Thông tấn xã Việt Nam, 27/08/2007.
149. Thông tấn xã Việt Nam, 28/08/2007.
150. Thông tấn xã Việt Nam, 29/08/2007.
151. Thông tấn xã Việt Nam, 30/08/2007.
152. Thông tấn xã Việt Nam, 31/08/2007.
153. Thông tấn xã Việt Nam, 01/09/2007.
154. Thông tấn xã Việt Nam (2009), Việt Nam, Thái Lan, Lào thực hiện hiệp
định thúc đẩy giao thương trên hành lang kinh tế Đông-Tây, ngày truy cập 19.7.2013, http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/Preview/PrintPreview.aspx?co_id=0&cn
_id=345046
155. Thời báo kinh tế Việt Nam, 27/12/2005.
156. Thời báo kinh tế Việt Nam, 15/06/2009.
157. Võ Thanh Thu (2000), Kinh tế đối ngoại, NXB tài chính, Hà Nội.
158. Võ Thanh Thu (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội.
159. Bùi Thị Thu, Vũ Mạnh Cường (2010), Định hướng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Trị cho mục đích du lịch, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 72A, số 3, tr259-267.
160. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về việc Ban hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị, ngày 12 tháng 01, Hà Nội.
161. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số: 495/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, ngày 07/04, Hà Nội.
162. Trường Đại học sư phạm Huế - Khoa Lịch sử (2005), Một số vấn đề lịch sử, Tập I, NXB Thuận Hóa, Huế.
163. UBND tỉnh Quảng Trị (2012), Quảng Trị tiềm năng & cơ hội đầu tư, Quảng Trị.
164. Viện Đông Nam Á (1981), Tìm hiểu lịch sử văn hóa nước Lào, Tập II.
165. Nguyễn Văn Vinh (2008), Những sự kiện lịch sử ở Lào 1353 - 1975, NXB Lao động, Hà Nội.
166. Yaowalak Apichatvullop (2010), Quan điểm từ phía trường ĐH Khonkaen (KKU) Thái Lan, Hành lang Kinh tế Đông - Tây, UBND tỉnh Quảng Trị - Bộ ngoại giao - Báo Thế giới & Việt Nam, Đông Hà, tr32-35.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
167. Asian Development Bank (1999), Technical Assistance for East-West Corridor Coordination, Manila.
168. Asian Development Bank (2000), Proceedings of the 7th Ministerial Conference on GMS, Manila.
169. Asian Development Bank (2001), Proceedings of the 10th Ministerial Conference on GMS, Manila.
170. Asian Development Bank (2008), Lao People’s Democratic Republic and Socialist Republic of Viet Nam: Greater Mekong Subregion: East−West Corridor Project, Manila.
171. Asian Development Bank (2008), Project Completion Report on the Greater Mekong Subregion: East-West Corridor Project (Lao PDR and Viet Nam), Manila.
172. Asian Development Bank (2008), Technical Assistance to the Lao People’s Democratic Republic for Building Lao PDR’s Capacity to Develop Special Economic Zones, Manila .
173. Asian Development Bank (2008), Sector Assistance Program Evaluation on Transport and Trade Facilitation in the Greater Mekong Subregion, Manila.
174. Asian Development Bank (2010), Strategy and Action Plan for the Greater Mekong Subregion East-West Economic Corridor, Mandaluyong City, Philippines.
175. Asian Development Bank (2008), Vientiane Action Plan, ADB Publication, Manila.
176. Asian Development Bank (2009), East-West Economic Corridor (EWEC) Strategy and Action Plan, Development Study of the East-West Economic Corridor Greater Mekong Subregion, Manila.
177. Calla Wiemer (2009), Economic Corridors for the Greater Mekong Subregion, EAI Background Brief No.479, East Asian Institute.
178. Discussion Paper No.35, Aug.2005, Masami Ishida, Effectiveness and Challenges of Three Economic Corridor of the the Greater Mekong Subregion, Institute of Developing Countries (IDE), Japan.
179. GMS Sustainable Tourism Development Project in Lao PDR (2009), Development of a Thematic Interpretation Plan & Strategy to Encourage Tourists to Stay Longer on the East-West Economic Corridor in Lao PDR, Savannakhet Province, Lao PDR.
180. Japan Bank for International Coopera tion (2003), Regional cooperation strategy on interconnected power networks in Indochina, Japan.
181. Japan International Cooperation Agency (2001), Promotion of the Development of the Mekong River Basin, Japan.
182. Htun, K. W., N. N. Lwin, T. H. Naing and K. Tun (2011), ‘ASEAN-India Connectivity: A Myanmar Perspective’ in Kimura, F. and S. Umezaki (eds.), ASEAN- India Connectivity: The Comprehensive Asia Development Plan, Phase II, ERIA Research Project Report 2010-7, Jakarta: ERIA, pp.151-203.
183. Katsumi Uchida (2008), Japan’s Policy and Strategy of Economic Cooperation in CLMV, International Development Research Institute (IDRI), Foundation for Advanced Studies on International Development (FASID), Japan;
184. Lee Sheridan (2009), Strategy and Action Plan to Encourage Tourists to Stay Longer and Spend More on the East West Economic Corridor Savannakhet, Lao PDR, SNV Lao Programme Savannakhet Provincial Tourism Department Lao National Tourism Administration, Lao PDR.
185. Le Le Phyo (2010), Border Trade in Myanmar, 1997-1998 to 2007- 2008, Yangon Institute of Economics, Myanmar.
186. Myo Nyunt (2004), A study of Myanmar Trade with ASEAN, 1996/1997
- 2001/2002, Yangon Institute of Economics, Myanmar.
187. Ruth Banomyong et all (2008), East-West Economic Corridor Logistics, Benchmark Study.
188. Yaowalak Apichatvullop Panadda Phucharoensilp (2007), The East-West Economic Corridor Project in Thailand: Perceived Meanings and Expectations, Center for Research on Plurality in the Mekong Region, Faculty of Humanities and Social Sciences, Khon Kaen University Khon Kaen, Thailand.
189. Yin Yin Mya (2006), Overview of Myanmar Economy, Seminar on ASEAN Economic Community and the Proposed East Asian Free Trade Area: Prospects and Implications on Trade and Development of Myanmar, March 22-23, Yangon, Myanmar.
190. Yongvanit, Sekson and Bejrananda, Monsicha. (2006). The East West Economic Corridor (EWEC) and its impact on the urban development of Khon Kaen City. In Urban changes in different scales: systems and structures, Presented in Santiago de Compostela, Spain on 31 July - 6 August 2006.
PHỤ LỤC 1
Những ưu tiên chiến lược và các dự án ưu tiên chiến lược của chương trình phát triển nguồn nhân lực trong GMS
Những ưu tiên chiến lược của GMS | Những dự án ưu tiên được đề xuất | |
Sức khỏe | 1. Kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm - sốt rét, nhiễm khuẩn, sốt xuất huyết... 2. HIV/AIDA và giáo dục về các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục - đặc biệt cho thanh niên và phụ nữ. 3. Hoàn thành chính sách - xây dựng tiêu chuẩn, phối hợp, nghiên cứu hệ thống y tế, cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe, đào tạo và trao đổi. 4. Kiểm soát dịch bệnh đối với SARS, cúm gia cầm... | 1. Hợp tác Khu vực vì sự phát triển hệ thống Y tế 2. Hệ thống Giám sát và ứng phó GMS 3. HIV/AIDA, Giáo dục các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục vì sức khỏe của thanh niên, phụ nữ và trẻ em 4. Kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm đối với các cộng đồng dân cư nông thôn. |
Giáo dục | 1. Quản lý giáo dục - lập kế hoạch, tài chính, phi tập trung hóa dữ liệu. 2. Phát triển chất lượng - cải cách chương trình, hoạt động dạy và học, chất lượng giáo viên, phát triển kỹ năng, kinh nghiệm địa phương, đảm bảo chất lượng và đánh giá. 3. Tiếp cận - đào tạo từ xa, sự tham gia của cộng đồng, bình đẳng giới và đào tạo không chính thức. 4. Công nghệ thông tin, viễn thông trong giáo dục - phần mềm, đào tạo giáo viên, phần cứng. | 1. Giáo dục phòng ngừa bệnh . HIV/AIDA thông qua công nghệ thông tin và viễn thông - các thành viên đều cho rằng cần phải tiếp tục giai đoạn II của dự án. 2. Đảm bảo chất lượng trong giáo dục cơ bản ở GMS - các nước GMS chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực này. 3. Xây dựng mạng lưới giáo dục bậc cao - chia sẻ kinh nghiệm tiên tiến trong giảng dạy và nghiên cứu giảm nghèo. 4. Chính sách phi tập trung hóa - phân cấp quản lý trong giáo dục. 5. Hội thảo và tọa đàm cấp khu vực về phát triển và cải cách giáo dục. |
Lao động | 1. Di chuyển lao động 2. Thông tin lao động 3. Phát triển kỹ năng 4. Tiêu chuẩn kỹ năng | 1. Nghiên cứu đánh giá về phát triển lao động GMS 2. Đào tạo kỹ năng và tiêu chuẩn hóa kỹ năng GMS 3. Dịch vụ Thông tin thị trường lao động GMS 4. Tiêu chuẩn lao động GMS |
Có thể bạn quan tâm!
- Triển Vọng Của Hợp Tác Kinh Tế Giữa Các Nước Thuộc Hành Lang Kinh Tế Đông Tây
- Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây 1998 - 2010 - 21
- Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây 1998 - 2010 - 22
- Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây 1998 - 2010 - 24
- Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây 1998 - 2010 - 25
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
Nguồn: Nguyễn Hồng Nhung (2007), Chính sách phát triển nguồn nhân lực ở một số nước GMS, thực trạng và những vấn đề đặt ra, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp viện năm 2007, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, Hà Nội, tr29.
PHỤ LỤC 2
Các tiêu chí lựa chọn dự án cho chương trình làm việc của Nhóm công tác chương trình phát triển Hành lang Đông Tây (WEC)
Các tiêu chí sau sẽ được áp dụng trong việc lựa chọn các khuyến nghị dự án
để đưa vào Chương trình làm việc của Nhóm công tác:
1. Dự án phải đóng góp thúc đẩy thương mại, đầu tư và phát triển công nghiệp của khu vực WEC, đưa tới việc tạo môi trường kinh doanh tốt hơn.
Chú ý 1:
Cụm từ “phát triển công nghiệp” bao gồm cả sự phát triển công nghiệp dịch vụ và công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Chú ý 2:
Khu vực địa lý WEC gồm các vùng nằm ở giữa bán đảo Đông Dương, trải từ Đông sang Tây và thuộc các quốc gia trong WEC như Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam. Các hoạt động phát triển đã và đang được đưa ra cho khu vực dọc theo tuyến đường nối Đà Nẵng, Huế (Việt Nam), với Savannakhet (Lào), Mukdahan, Mae Sot (Thái Lan) và Mawlamyine. WEC có thể bao gồm cả những khu vực ngoài những vùng đã đề cập ở trên với điều kiện tất cả các nước thành viên trong Nhóm công tác nhất trí là việc phát triển các khu vực đó có tác động tích cực về kinh tế - xã hội đối với các quốc gia WEC.
2. Dự án phải được mở rộng và đem lại lợi ích cho ít nhất hai quốc gia WEC, do đó phải có ít nhất hai quốc gia WEC, kể cả các cơ quan địa phương có liên quan, tham gia và hỗ trợ thực hiện dự án.
3. Dự án phải được thiết kế phù hợp với khung chung và nên đưa ra được kết quả cụ thể trong một thời gian tương đối ngắn.
4. Dự án phải được tính toán để phát triển cơ sở hạ tầng “mềm” như phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực tổ chức pháp lý, hoặc đưa ra được các kết quả “dạng mềm” như một bản quy hoạch tổng thể, kế hoạch hành động hay một báo cáo nghiên cứu khả thi cho sự phát triển trong vùng, kể cả cho việc phát triển cơ sở hạ tầng “cứng”.
5. Trong trường hợp một dự án có các mục tiêu hoặc nội dung trùng với một dự án phát triển được đưa ra tại một diễn đàn phát triển khác, dự án đó cần tạo ra hiệu quả thúc đẩy hoặc bổ trợ cho dự án kia thông qua việc duy trì sự phối hợp chặt chẽ giữa hai dự án.
Nguồn: Vụ tổng hợp kinh tế - Bộ ngoại giao (2000), Hợp tác phát triển liên vùng dọc Hành lang Đông Tây (WEC), Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, tr23-24.
PHỤ LỤC 3
Tuyên bố chung của Hội nghị cấp cao GMS lần thứ 3
được tổ chức tại thủ đô Vientiane (Lào) vào các ngày 30-31/3/2008
1. Chúng tôi, Lãnh đạo Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Liên hiệp Myanmar, Vương quốc Thái Lan, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), nhân dịp Hội nghị Thượng đỉnh Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) tuyên bố:
Nhắc lại tại Hội nghị Thượng đỉnh GMS lần thứ nhất và thứ hai tổ chức tại Phnôm Pênh và Côn Minh, chúng tôi đã đặt nền móng cho tầm nhìn về một tiểu vùng hội nhập, hòa hợp và thịnh vượng chung, thông qua Khung chiến lược 10 năm cho hợp tác kinh tế GMS và đưa ra những định hướng cơ bản để tăng cường sự kết nối, khả năng cạnh tranh và tính cộng đồng;
Khẳng định lại những nguyên tắc hợp tác cơ bản của tiểu vùng, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của cách tiếp cận thực tiễn, hướng tới hành động và kết quả thực tiễn trong quá trình chuẩn bị và thực hiện các dự án tiểu vùng, thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh lần 2 tổ chức tại Côn Minh tháng 7-2005;
Nhận thức rõ xu hướng toàn cầu hóa nhanh chóng, những tiến bộ khoa học và công nghệ, sự gia tăng tự do hóa thương mại-đầu tư và hội nhập kinh tế ở cấp độ khu vực và toàn cầu cũng như vai trò ngày càng tăng của các nền kinh tế mới nổi tại các khu vực xung quanh sẽ có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của tiểu vùng GMS;
Ý thức rằng trong khi những thách thức đối với sự phát triển của GMS còn đang hiện hữu, những tiến bộ đạt được trong hợp tác tiểu vùng đang mở ra những cơ hội chưa từng có;
Tin tưởng rằng sự duy trì và thúc đẩy những nỗ lực hợp tác và hội nhập kinh tế là hết sức cần thiết nhằm đối phó với những thách thức và tận dụng đầy đủ các cơ hội cho sự phát triển của hợp tác GMS;
Nhân dịp này tái khẳng định sự cam kết và quyết tâm hiện thực hóa tầm nhìn về một tiểu vùng hội nhập, hòa hợp, và thịnh vượng và tiếp tục hợp tác chặt chẽ nhằm thúc đẩy sự phồn vinh của người dân tiểu vùng.
Tiến triển trong hợp tác kinh tế GMS
2. Chúng tôi rất hài lòng về những thành quả to lớn của hợp tác GMS từ năm 1992 tới nay.
3. Chương trình hợp tác kinh tế và phát triển tiểu vùng đang tăng tốc, mang đến những kết quả thiết thực và góp phần hiện thực hóa tầm nhìn chung. Sự mở rộng quan hệ thương mại, đầu tư, du lịch và sự tăng cường hiểu biết lẫn nhau trên cơ sở cải thiện và nâng cấp hạ tầng giao thông trong tiểu vùng có ý nghĩa quan trọng. Sự suy giảm nhanh chóng về tỷ lệ nghèo từ năm 1992 là thành tựu đáng kể. Trong số các nhân tố tạo nên thành công này, chương trình hợp tác GMS rõ ràng là nhân tố quan trọng hướng tới mục tiêu cốt lõi về xóa đói, giảm nghèo của các nỗ lực chung về phát triển tiểu vùng.
4. Chúng tôi hài lòng ghi nhận sự cải thiện đáng kể về chất lượng và sự tăng cường hạ tầng giao thông trong Tiểu vùng, thể hiện qua sự hoàn thành gần như toàn bộ các tuyến Hành lang Ðông - Tây, Hành lang Bắc - Nam, Hành lang phía Nam đi đôi với các nỗ lực đồng bộ nhằm giảm thiểu những rào cản phần mềm đối với sự di chuyển người và hàng hóa qua biên giới thể hiện qua Hiệp định Vận tải qua biên giới GMS (CBTA). Những biện pháp này đã góp phần cắt giảm chi phí và thời gian di chuyển, thúc đẩy thương mại qua biên giới và những cơ hội hợp tác kinh tế tại các khu vực cửa khẩu, đồng thời tăng cường sự giao lưu giữa các cộng đồng. Chúng tôi hoan nghênh kết quả triển khai giai đoạn đầu của Hiệp định CBTA tại các cặp cửa khẩu Lao Bảo - Dansavanh, Mukdahan - Savanakhet và Hà Khẩu - Lào Cai.
5. Chúng tôi cũng đạt được những thành tựu quan trọng trong nhiều lĩnh vực hợp tác khác. Trong lĩnh vực năng lượng, chúng tôi đang trong quá trình xây dựng các nhà máy và mạng lưới truyền tải điện mới, đồng thời mở rộng phạm vi hợp tác chuyên ngành và đặt nền móng cho việc hình thành thị trường mua bán điện năng và năng lượng tiểu vùng trong tương lai. Trong lĩnh vực viễn thông, chúng tôi đã xây dựng hạ tầng viễn thông tiểu vùng và đang tiến tới giai đoạn hợp tác cao hơn, thông qua việc phát triển Mạng lưới siêu xa lộ thông tin GMS. Trong lĩnh vực du lịch,