Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế - 12

viên… Vì vậy công ty cần được bổ sung thêm nhân sự để hoàn thành tốt mọi công việc.

+ Trong công tác tuyển chọn: Có thể chọn theo nhiều phương pháp khác nhau như phỏng vấn trực tiếop, phỏng vấn gián tiếp và theo các tiêu thức mà công việc đòi hỏi như:

- Trình độ chuyên mô: tùy thuộc công việc đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định. Ví dụ là làm quản lý thì nhất thiết phải có trình độ quản trị kinh doanh hoặc có thêm bằng luật.

- Mức độ yêu thích công việc: tuyển chọn thông qua phỏng vấn trực tiếp để có thể đánh giá được mức độ yêu thích công việc của người lao động. Từ đó công ty có thể xác định được tính ổn định trong nhân sự mà có chính sách phù hợp để phát triển.

- Khả năng điều kiện làm việc.

- Hoàn cảnh gia đình

- Các công việc đá làm, mối quan hệ với các ông chủ cũ: Đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá người lao độngd. Thông qua chỉ tiêu này công ty có thể đặt người lao động vào đúng vị trí của họ để làm tăng hiệu quả công việc. Đồng thời chỉ tiêu này cũng giúp cho người quản lý dễ dàng quản lý người lao động hơn.

Thông qua các chỉ tiêu đó công ty có thể lựa chọn những người vào làm thích hợp, đánh giá được mức độ lâu dài của người đó với công việc định làm…

Việc tuyển chọn nhân viên cũng có thể thực hiện qua quá trình thử việc. Công ty giao cho một số người tham gia thi tuyển thực hiện một số công việc nào đó, sau một thời gian nhất định từ 1 đến 3 tháng công ty sẽ đánh giá họ qua mức độ hoàn thành công việc và nhận họ vào làm. Tuy nhiên cách này rất tốn kém và phiền phức vì phải có người giám sát họ.

Nguồn tuyển chọn lao động thường được xuất phát từ các trường Đại học, cao đảng đào tạo về du lịch hoặc từ các trung tâm giới thiệu việc làm.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

Thông thường nếu cần người làm trong công tác quản lý, điều hành hay nghiên cứu về thị trường thì chọn từ các sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, nếu cần hướng dẫn viên thì từ trường trung cấp du lịch…

1.6. Tiến hành tham gia liên doanh liên kết trong kinh doanh du lịch.

Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế - 12

Trong quá trình kinh doanh của mình, công ty TIC nên xem xét tới khả năng liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình. ở hoàn cảnh hiện any, công ty TIC đã có một số lợi thế để tiến hành liên doanh. Đó là:

- Có những mối quan hệ quan trọng mà các hãng du lịch khác không có như quan hệ với Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn lao động các địa phương, có quan hệ với nhiều hãng du lịch đại diện cho Liên đoàn các nước.

- Cơ sở vật chất tương đối ổ định, đặc biệt là việc sắp xếp đưa vào khai thác khách sạn 14B Trần Bình Trọng…

Mặc dù vậy Công ty cần phải tiến hành liên doanh liên kết để có thể tăng cường được nguồn vốn, học tập kinh nghiệm quản lý… để có thể mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh, nhất là trong vấn đề đầu tư vốn để xây dựng các khu vui chơi giải trí. Hiện nay, ở Hà Nội đã có quy hoạch các khu vui chơi tại các Công viên Lê Nin, Hồ Tây, Sóc Sơn song vẫn chưa đủ vốn để đầu tư. Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty có thể khai thác lĩnh vực kinh doanh mới mẻ này.

2. Một số kiến nghị đối với nhà nước.

Để xây dựng và phát triển công tyTIC theo đúng xu thế chung của du lịch Việt Nam và thế giới, để Công ty có thể phát triển tương xứng với công ty. Công ty không thể một mình mà có thể đi lên được mà cần có sự thay đổi của toàn bộ hệ thống các ngành phục vụ du lịch. Những sự thay đổi đó là:

2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng:

Khách du lịch nước ngoài vẫn kêu ca rằng du lịch Việt Nam không có những khu vui chơi giải trí tương xứng. Ngoài các khu vui chơi như Saigon

Water Park, công viên Đầm Sen, khu du lịch Suối tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh thì không còn một nơi nào có được các khu giải trí như vậy, ngay cả tại thủ đô Hà Nội. Vì thế thờigian lưu trú của khách du lịch tại Việt Nam luôn luôn thấp hơn thời gian lưu trú của khách tại các nước trong khu vực như ở Singapore, Indonexia, hay Thái Lan. Thông thường khách ở lại Thái Lan 7 ngày, ở Indonexia 8 ngày, ở Philippin 12 ngày trong khi ở Việt Nam 4-5 ngà. Hệ thống giao thông vận tải vào các khu du lịch chưa được quan tâm chú trọng đầu tư. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, các nơi có địa điểm du lịch thường chỉ quan tâm tới bảo vệ tu sữa các khu du lịch đó một cách thích đáng dẫn tới tài nguyên du lịch có khả năng bị hủy hoại, vừa gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thài, vừa ảnh hưởng đến kinh doanh du lịch của cả hãng du lịch và dân cư địa phương.

Việc đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng đòi hòi nhà nước Việt Nam và các tổng cục du lịch Việt Nam cần ban hành các quy chế quản lý. Khai thác và qui hoạch khu du lịch, các hoạt động du lịch. Rất may mới đây ngày 23/2/1999 văn phòng Chủ tịch nước đã công bố pháp lệnh du lịch đeực Uỷ ban thường vụ Quốc hôk thông qua ngày 8/2/1999.

Pháp lệnh này gồm 9 chương 56 điều với các qui định về bảo vệ, khai thác và sử dụng phát triển tài nguyên du lịch, xúc tiến du lịch, các quy định về khách du lịch kinh doanh du lịch, hợp tác Quốc tế về du lịch… Đây là một việc làm rất hợp thời và cần thiết, Pháp lệnh sẽ giúp cho các đơn vị kinh doanh du lịch có hàng lang pháp lý chung để cạnh tranh và hoạt động.

2.2. Cải tiến lại các phương pháp quản lý hành chính.

Đây là yêu cầu muon thuở đối với quản lý hànhchính chủa Việt Nam từ nhiều năm qua. Mặc dù nhà nước ta đã đặt ra qui định quản lý một cửa để thuận lợi cho người dân song nó lại phát sinh ra vấn đề “ 1 cửa và rất nhiều chìa khoá”. Lấy ví dụ trong việc cấp VISSA: “ Khách nước ngoài khi vào Việt Nam phải mất 5-7 ngày để chờ đợi lấy VISA, các chi phí cho làm VISA thường là 25USD song để lấy được VISA các phụ phí phát sinh từ hai đầu cho

những dịch vụ lòng vòng khó kiểm soát có thể lên tới vài trăm USD” (Trích từ tuần du lịch số tết Kỹ Mão 1999).

Sự phát sinh các phụ phí, kéo dài thời gian lấy VISA đã làm khách du lịch nản lòng khi đến Việt Nam, đã có những đoàn khách quốc tế khi tới sát biên giới Việt Nam song họ đành phải sang du lịch tại quốc gia thứ 2 vì qua mất thời gian cho chuyển thủ tục.

Một điều cần quan tâm nữa trong công tác hành chính đó là công tác quản lý giá cả. Việc đặt ra các chi phí lệ phí một cách tuỳ tiện của một số đơn vị quản lý du lịch cũng tác động không nhỏ tới tâm lý khách du lịch tại Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam chế độ 2 giá vẫn như là đang được sử dụng như là một giải pháp đối với các nhà quản lý dịch vụ du lịch. Đơn cử mọt dẫn chứng, tại khu di tích lịch sử Văn Miếu Quốc Tử Giám về tham quan đối với người Việt Nam là 1.000đồng trong khi phí đối với khách nước ngoài là 12.000đ… Không chỉ rieng tại khu di tích Văn Miếu mới có hiện tượng này mà ở hầu hết các khu du lịch đều có hiện tượng 2 giá. Điều đáng quan tâm ở đây không phải chỉ là vấn đề gây khó chị cho khách mà còn gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý. Trong khi nhà nước Việt Nam thắt chặt công tác quản lý ngoại tệ tại các doanh nghiệp thì họ lại thả lỏng việc quản lý ngoại tệ tại các nơi này. Việc chuyển đổi ngoại tệ tại cácnơi này diễn ra một cách tự do, Khách du lịch có thể thanh toán bằng đồng đô la (USD). Tại quốc gia khác việc quy định các mức giá chỉ được yết bằng đồng bản tệ, vì thế khách không thể sử dụng đồng ngoại tệ để thanh toán mà phải ra các ngân hàng qui đổi chi tiêu. Có như vậy việc quản lý ngoại tệ cũng dễ dàng và khách hàng cũng nhanh chóng trong việc thanh toán.

2.3. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài.

Cơ sở hạ tầng của Việt Nm nói chung và trong ngành du lịch nói riêng đều rất thiếu và yếu so với các nước trong khu vực. Lý do đơn giản đó là kinh phí để đầu tư của Việt Nam là rất thiếu. Không còn cách nào khác để có thể

phát triển ngành du lịch một cách đúng hướng, Việt Nam cần thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành du lịch nhiều hơn nữa.

Tính đến năm 1998 toàn ngành du lịch đã có 275 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký 11,2 tỷ USD và vốn thực hiện được 2,7tỷ USD. So với tổng số vốn và số dự án đầu tư vào Việt Nam thì số vốn đầu tư vào ngành du lịch chiếm tới 9,97% tổng số dự án đã được cấp giấy phép. Nhờ có FDI nhu cầu về phòng ở, nơi làm việc của người nước ngoài nơi vui chơi giải trí đã có những bước tiến đang kể. Hiện tại ngành du lịch Việt Nam có hơn 60.000 + buòng khách sạn trong đó có khoảng 35.000 buồng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hẳn người Hà Nội còn chưa quên mãi đến đầu thập kỷ này toà nhà cao tầng nhất Hà Nội chỉ là khách sạn 11 tầng nằm bên hồ Giảng Võ, cho tới nay Hà Nội đã mọc lên nhiều khách sạn mới to đẹp hơn như Daewoo, Horizon, Sofitel Metropole, Tung Shing Square tại số 2 Ngô Quyền. Xét về qui mô dự án các dự án có số vốn trung bình 30 triệu USD. Tuy nhiên chỉ trong 6 tháng đầu năm 98 đã có 54 dự án xin ngừng chấm dứt dự án trước thời hạn do thiếu vốn, số vốn mà các dự án trong cả nước xin chậm tiến độ triển khai xây dựng lên tới 6 tỷ USD.

Từ những vấn đề nêu trên chính phủ Việt Nam cũng như tổng cục du lịch Việt Nam cần phải làm nhiều hơn nữa trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài nếu như muốn du lịch Việt Nam có những bước phát triển mới. Tuy nhiên cần đầu tư có trọng điểm, có quy hoạch cẩn thận nếu không sẽ xảy ra tình trạng như các nước Đông Nam Á vừa qua, một cuộc khủng hoảng thừa về khách sạn và phòng cho thuê.

KẾT LUẬN‌

Hoà trong xu thế phát triển chung của ngành du lịch Việt Nam, công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế (TIC) cũng như từng bước vươn lên và đạt được những thành tựu quan trọng. Trong 12 năm hoạt động (1989 – 2001) từ chỗ chỉ là một phòng ban nhỏ, vốn được cấp ít ỏi (293 triệu đồng) thì đến nay nguồn vốn của công ty đã có hàng chục tỷ đồng, nếu như ban đầu côngty chỉ hoạt động kinh doanh du lịch đơn thuần thì đến nay số ngành nghề kinh doanh đã được mở rộng như quảng cáo, buôn bán bất động sản, kiều hối kinh doanh dịch vụ… Điều đó thể hiện sự quyết tâm to lớn của Ban lãnh đạo công ty nhằm đưa Công ty trở thành một đơn vị kinh doanh có hiệu quả và lớn mạnh.

Tiềm năng củadu lịch vẫn còn rất lớn song làm thế nào để khai thác và sử dụng có hiệu quả những tiềm năng đó là điều mà các Công ty kinh doanh du lịch cần phải làm.

Xuất phát từ những mục tiêu mà Công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế đề ra trong những năm tới, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty về nhân lực, đồng vốn, khả năng cạnh tranh… sau một thời gian thực tập, đi sâu tìm hiểu tôi đã đưa ra một số giải pháp mang tính cụ thể để nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty, hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng như sử dụng nguồn nhân lực. Những giải pháp ấy bắt nguồn từ quá trình tổng hợp, phân tích số liệu, kết quả mà công ty đã thực hiện trong vòng 5 năm trở lại đây. Rất tiếc do điều kiện số liệu còn hạn chế chỉ trong 5 năm nên bài viét này chưa nêu lên được tính quy luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như của Phòng du lịch quốc tế.

Mặc dù vậy được sự giúp đỡ rất to lớn của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng như được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Anh Minh trong việc thu thập, xử lý thông tin bài viết đã được hoàn thành.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Anh Minh và tập thể cán bộ trong công ty đã tận tình giúp đỡ để bài viết được hoàn chỉnh.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO‌


1. Marketing - Ngô Minh Cách, Phạm Minh Thắng - NXB Thống kê, 1994


2. Giáo trình kinh doanh quốc tế - PTS. Đỗ Đức Bình - NXB Giáo Dục, 1997


3. Giáo trình kinh tế du lịch - Khoa du lịch khách sạn ĐHKTQD


4. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - PTS. Mai Văn Bưu, PTS Mai Kim Chiến - NXB Khoa học kỹ thuật, 1999

5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.


6. Tạp chí du lịch số 22/95, 37/96, 48/97, 49/97, 50/97, 51/97, 52/97, 53/97,

54/97, số 4/98, 7/98.


7. Tạp chí phát triển kinh tế số 55/95, 59/95.


8. Tạp chí kinh tế phát triển số 5/95.


9. Con số và sự kiện số 16/95.


10.Thị trường và giá cả số 1/96


11.Tạp chí cộng sản số 20/2000, 22/2000. 12.Du lịch và kinh doanh du lịch


MỤC LỤC


Trang

Lời mở đầu 1

Chương I. Lý luận chung về du lịch quốc tế và hiệu quả trong kinh doanh du lịch quốc tế 4

I. Lý luận chung vê du lịch quốc tế 4

1. Khái niệm về du lịch. 4

2. Khái niệm về du lịch quốc tế 5

3. Phân loại du lịch quốc tế 6

4. Vai trò của du lịch quốc tế 7

4.1 Du lịch quốc tế tạo nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước. 8

4.2 Tạo điều kiện cho đất nước phát triển du lịch. 8

4.3 Tiết kiệm thời gian và tăng vòng quay của vốn đầu tư 9

4.4 Du lịch quốc tế là phương tiện quảng cáo không mất tiền cho đất nước du lịch chủ nhà. 9

4.5 Mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế 9

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dulịch quốc tế 10

6. Kinh nghiệm phát triển hoạt động du lịch quốc tế cua một số nước trên thế giới. 13

6.1. Đặc điểm thị trường du lịch quốc tế 13

6.2. Kinh nghiệm phát triển hoạt động du lịch quốc tế của một số

nước trên thế giới. 14

II. Khái luận về hiệu quả trong kinh doanh du lịch quốc tế 24

1. Khái niệm và nội dung kinh doanh du lịch quốc tế 24

1.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế 25

2. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh. 26

2.1. Khái niệm. 26

2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế 27

2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc

tế 29

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế 30

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh du lịch Quốc tế 33

4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 33

4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 34

Chương II. Thực trạng kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế (TIC). 37

I.Vài nét về Công ty TIC. 37

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/09/2022