Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Vntour


Bảng 2.18 Hệ số tương quan





TH

SAN

PHAM

NHAN

VIEN

XUC

TIEN

CSVC

GIA

CA

TH

Pearson Correlation

1

0,433**

0,444**

0,440**

0,240**

0,603**

Sig. (2-tailed)


0,000

0,000

0,000

0,002

0,000

N

170

170

170

170

170

170

SP

Pearson Correlation

0,433**

1

0,441**

0,673**

0,175*

0,707**

Sig. (2-tailed)

0,000


0,000

0,000

0,022

0,000

N

170

170

170

170

170

170

NHAN VIEN

Pearson Correlation

0,444**

0,441**

1

0,469**

0,293**

0,720**

Sig. (2-tailed)

0,000

0,000


0,000

0,000

0,000

N

170

170

170

170

170

170

XUC TIEN

Pearson Correlation

0,440**

0,673**

0,469**

1

0,324**

0,729**

Sig. (2-tailed)

0,000

0,000

0,000


0,000

0,000

N

170

170

170

170

170

170

CSVC

Pearson Correlation

0,240**

0,175*

0,293**

0,324**

1

0,439**


Sig. (2-tailed)

0,002

0,022

0,000

0,000


0,000


N

170

170

170

170

170

170

GIA

CA

Pearson Correlation

0,603**

0,707**

0,720**

0,729**

0,439**

1


Sig. (2-tailed)

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000



N

170

170

170

170

170

170

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty cổ phần du lịch VNTOUR - 11

(Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu)


Phân tích tương quan cho thấy mối tương quan giữu 5 nhân tố cấu thành hành vi mua sản phẩm công ty của khách hàng. Các giá trị sig < 0.05 do vậy chúng có ý nghĩa về mặt thống kê. Đồng thời những mối quan hệ này có cùng chiều và có tương quan giữa các thành phần thang đo với sự hành vi mua sản phẩm công ty của khách hàng.


- Phân tích hồi quy

Để kiểm định sự phù hợp của các thành phần thang đo hành vi sử dụng sản phẩm công ty của khách hàng, tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt (Enter). Như vậy, 5 thành phần độc lập – Independents và giá cả là biến phụ thuộc – Dependent sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng 1 lúc. Kết quả nhận được cho thấy mức ý nghĩa sig. 0.00 và hệ số xác định R² = .810 (hay R² hiệu chỉnh = .804) chứng minh cho sự phù hợp của mô hình

Bảng 2.19 Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình



R

R square

Adjusted R Square

Std.error of the Estimate

Durbin – Watson

1

0,900

0,810

0,804

0,23056

1,983

(Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu)


Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện ở bảng

Bảng 2.20 Hệ số của phương trình hồi quy



Model

Unstandardized

Coefficients

Standardized Coefficients


T


Sig.


VIF


B

Std. Error


Beta

1(Constant)

0,240

0,145


1,650

0.101


TH

0,157

0,036

0,177

4,391

0,000

1,407

GIA CA

0,193

0,033

0,283

5,931

0,000

1,969

NHA VIEN

0,297

0,035

0,355

8,597

0,000

1,472

XUC TIEN

0,186

0,038

0,240

4,862

0,000

2,109

CO SO VAT CHAT

0,126

0,028

0,165

4,492

0,000

1,170

(Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu)


Phương trình hồi quy có dạng như sau:

HANHVI = 0,157TH + 0,193GIACA + 0,297NHANVIEN

+ 0,186XUCTIEN + 0,126COSOVATCHAT


Như vậy, theo phương trình trên cả 6 nhân tố đều có ảnh hưởng quan trọng đến sự hành vi sử dụng sản phẩm công ty của khách hàng. Thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số Beta. Nhân tố nào có hệ số Beta càng lớn thì mức độ tác động đến hành vi mua tour càng nhiều. Từ kết quả của phương trình trên cho thấy sự hành vi sử dụng sản phẩm du lịch chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố Nhân viên (B3 = 0,297), kế đến là nhân tố Giá cả (B2 = 0,193), tiếp theo là Xúc tiến (B4 = 0,186). Nhân tố Thương hiệu công ty với B1 = 0,157 cũng tác động không nhỏ đến hành vi mua sản phẩm của công ty. Cuối cùng là nhân tố Cơ sở vật chất có tác động thấp nhất đến khách hàng (B5 = 0,126).

Kết quả cũng cho thấy giá trị sig. của 5 thành phần đều rất nhỏ (<0,05) nên giá trị của 5 nhóm này đều đạt ý nghĩa về mặt thống kê


TÓM TẮT CHƯƠNG 2


Sau khi phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và tổ chức thực hiện chương trình du lịch nội địa. Đồng thời cũng có những đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu trong từng khâu kinh doanh lữ hành, tổ chức thực hiện chương trình du lịch để có những cái nhìn căn bản về tình hình công ty. Đây cũng chính là một phần cơ sở để giúp em đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của công ty ở Chương 3.


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY DU LỊCH VNTOUR


3.1 Giải pháp mở rộng thị trường và tăng cường quảng cáo

3.1.1 Cơ sở đề ra giải pháp


* Thứ nhất: Mở rộng thị trường.

Dưới góc độ một doanh nghiệp kinh doanh du lịch, thị trường là một nhóm khách hàng hay một tập hợp nhóm khách hàng đang tiêu dùng hay đang có nhu

cầu, có sức mua sản phẩm nhưng chưa được đáp ứng. Để có thị trường tốt, công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trường từ đó có những chính sách sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường.

Công ty đã và đang huấn luyện đội ngũ nhân viên, đội ngũ nghiên cứu trường một cách chuyên nghiệp, có khả năng thích ứng nhanh với môi trường du lịch, linh hoạt, nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường du lịch để khi tiếp xúc với khách du lịch có thể hiểu và khám phá được những hành vi du lịch chủ yếu của họ.

Công ty cần phải lập ra danh sách những nhà cung ứng có khả năng đáp ứng nhu cầu tốt nhất của công ty hay chính là nhu cầu của khách du lịch bằng chất lượng, sự phong phú, đa dạng của dịch vụ mà họ cung ứng cho ta. Có thể thông qua thực tế chứng minh khi khách du lịch tiêu dùng nó hoặc thông qua uy tín của công ty này.

Tiếp tục đầu tư các cơ sở kỹ thuật cho việc phục vụ du khách du lịch như: các phương tiện vận chuyển, cung cấp thêm dịch vụ bổ sung cho khách như dịch vụ visa, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ mua vé máy bay… nhằm làm phong phú them chương trình du lịch của mình.

* Thứ hai: Tăng cường quảng cáo.

Đây là một hình thức để người tiêu dùng biết đến sản phẩm dịch vụ của mình, là một hoạt động quan trọng đầu tiên có tính quyết định xem chương trình có bán được hay không, khách hàng có chấp nhận hay không.


3.1.2 Phương án thực hiện


Bước 1: Điều tra tổng thể

Đây là công việc quan trọng và cấp thiết công ty cần làm, là công việc mà nhân viên thị trường chịu trách nhiệm chính. Cần điều tra thị trường để xây dựng chiến lược thị trường cụ thể và sát với thực tế.

Công ty cần xác định được đối tượng khách và thị trường khách, xác định được các nhà cung ứng dịch vụ trong và ngoài nước, điều tra về tuyến điểm tham quan để từ đó có thể mở rộng thêm phạm vi hoạt động của công ty bằng việc xây dựng các chương trình và tour du lịch mới.

Điều tra tổng thể về thị trường sẽ giúp công ty xác định được mình có khả năng thực hiện được chương trình như thế nào, phát triển chương trình mới ra sao.

Bước 2: Nghiên cứu thị trường cầu

Công ty cần liên tục cập nhật, phân tích các thông tin dữ liệu liên quan đến khách du lịch trong và ngoài nước cũng như đối với các công ty lữ hành khác. Số liệu có thể thu thập qua nguồn của tổng cục du lịch, qua báo chí, tạp chí, qua ý kiến đóng góp của người tiêu dùng hoặc qua hướng dẫn viên trực tiếp tiếp xúc với khách du lịch.

Công ty cần phải duy trì mối quan hệ khăng khít để tạo ra những cơ hội tốt nhất trong việc giảm giá các chương trình du lịch tới mức tối đa cho khách du lịch. Đồng thời không ngừng mở rộng mối quan hệ mới tới các đối tác thông qua hội chợ, triển lãm du lịch nước ngoài, qua sự giới thiệu của khách hàng quen thuộc, hay qua thông tin quảng cáo…

Bước 3: Nghiên cứu các nhà cung ứng

Nghiên cứu các nhà cung ứng chính là nghiên cứu nhà hàng, khách sạn, các công ty lữ hành gửi khách, các cơ sở vật chất hay các dịch vụ bổ sung khác có thể đáp ứng nhu cầu cảu khách du lịch một cách tốt nhất. Thực hiện nghiên cứu thi trường này đòi hỏi khả năng quan hệ của công ty với các nhà cung ứng phải mật thiết, liên tục mở rộng mối quan hệ với các công ty lữ hành gửi khách trong nước và các nhà cung ứng khác

Bước 4: Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh


Một số sản phẩm mới ra đời không thể chắc chắn rằng sản phẩm đó không thể không có những sản phẩm tương tự trên thị trường đang hay sẽ cạnh tranh với mình. Muốn biết được thông tin này đòi hỏi người kinh doanh lữ hành phải nghiên cứu xem đối thủ cạnh tranh của mình là ai, sản phẩm cạnh tranh của mình có đặc điểm gì, có lợi thế hay bất lợi như thế nào so với sản phẩm của công ty mình, phải xem chất lượng chương trình du lịch của đối thủ cạnh tranh hay uy tín của công ty họ.

Với mỗi công ty đang tồn tại nói chung và các công ty lữ hành nói riêng đều có những đối thủ cạnh tranh nhất định, đặc biệt trong kinh doanh lữ hành với những đặc điểm riêng như: sản phẩm trong kinh doanh lữ hành chủ yếu là dịch vụ, các sản phẩm dễ bắt chước, đồng thời một nhà cung ứng có thể cung cấp dịch vụ của mình tới rất nhiều công ty lữ hành nhận khách. Thường xuyên, liên tục cập nhật về nội dung, giá cả thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với mình. Thông qua các mối quan hệ để tìm hiểu mục tiêu, phương hướng kinh doanh, tình hình kinh doanh của họ, đặc biệt là các chương trình du lịch chủ yếu của họ.

Bước 5: Nghiên cứu khả năng đáp ứng của công ty

Khả năng đáp ứng của công ty lữ hành bao gồm: khả năng đáp ứng về tài chính trong việc thiết kế, xây dựng chương trình du lịch, khả năng đáp ứng về tài nguyên, các dịch vụ cung cấp cho khách du lich… Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên về trình độ nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp tốt, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho họ. Tích cực tìm ra điểm đáp ứng nhu cầu an toàn, ăn ngủ nghỉ, tham quan thuận lợi nhất và có thể đáp ứng mọi nhu cầu của họ.

Bước 6: Tăng cường quảng cáo.

Hiện nay hoạt động giao tiếp khuyếch trương quảng cáo của công ty chưa được chú trọng và vẫn do các bộ phận tự làm. Vì vậy kết quả mang lại vẫn chưa cao. Công ty nên có một chiến lược khuyếch trương tuyên truyền quảng cáo từ đó các bộ phận sẽ bám sát vào đó để thực hiện các chiến dịch quảng cáo. Công ty nên dành 3 % của doanh thu cho quảng cáo. Ngoài các hình thức quảng cáo mà công ty đang thực hiện, công ty nên quảng cáo trên báo, tạp chí, dự hội chợ, triển lãm du lịch.


Công ty nên thực hiện quảng cáo thông qua hướng dẫn viên, cộng tác viên… trong khi thực hiện chương trình du lịch, hướng dẫn viên có thể giới thiệu hình ảnh của công ty thông qua đồng phục, cờ của hướng dẫn, ngoài ra phát cho khách mũ có in tên và logo của công ty. Đây là hình thức chủ yếu công ty nên làm và nó mang lại nhều hiệu quả nhất, là con đường ngắn nhất đến với khách hàng mục tiêu của mình.

Công ty cần in nhiều tờ rơi tập gấp giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của công ty, giới thiệu các chương trình và giá của các tour của công ty để khách hàng dễ lựa chọn. Tờ rơi tập gấp cần in đẹp về hình thức phong phú về nội dung để thu hút được sự chú ý của khách hàng.

Thị trường hiện nay đòi hỏi các công ty không chỉ bán những gì mà công ty có mà bán những gì khách cần. Hướng dẫn viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ là người hiểu rõ yêu cầu của khách hàng, những chương trình nào khách hài lòng…nên hướng dẫn là người tham mưu rất tốt cho các bộ phận xem chương trình nào cần thay đổi hay phát triển cho phù hợp với xu hướng của khách để tiêu thụ sản phẩm được hiệu quả và tăng doanh thu cho công ty.

Bước 7: Đẩy mạnh kinh doanh qua mạng.

Internet được coi là một trong những phương thức kinh doanh quan trọng đặt dấu ấn rõ rệt trong sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch. Khách hàng ngày càng thành thạo các thao tác tìm kiếm và mua dịch vụ trực tuyến. Vì vậy việc kinh doanh thông qua mạng hiện nay đang là xu hướng phổ biến của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp lữ hành nói riêng.

Hiện tại công ty đã đầu tư xây dựng trang web nhưng nội dung thông tin còn nghèo nàn chưa đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng. Vì vậy để có thể kinh doanh tốt qua mạng công ty cần thường xuyên cập nhật các

thông tin mới về chương trình du lịch, các điểm đến hấp dãn, giá cá... cho trang web của mình. Thực hiện việc tư vấn trực tiếp cho khách hàng thông qua trang web, từ đó sẽ đáp ứng đựoc các nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách, ký kết hợp đồng dịch vụ với khách.

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 31/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí