Ý kiến đánh giá của khách về nhân viên, chất lượng dịch vụ, giá cả, đa dạng ẩm thực
Bảng4.10: Bảng đánh giá của khách về nhân viên phục vụ
Đánh giá | Tần số ( số người) | Tỷ trọng(%) | |
1. Ngoại hình ( ưa nhìn) | Không ý kiến | 0 | 0 |
Rất không đồng ý | 0 | 0 | |
Không đồng ý | 0 | 0 | |
Đồng ý | 15 | 37,5 | |
Rất đồng ý | 25 | 62,5 | |
2. Trang phục (gọn gang, đẹp) | Không ý kiến | 0 | 0 |
Rất không đồng ý | 0 | 0 | |
Không đồng ý | 0 | 0 | |
Đồng ý | 10 | 25 | |
Rất đồng ý | 30 | 75 | |
3. Thái độ phục vụ | Không ý kiến | 0 | 0 |
Rất không đồng ý | 0 | 0 | |
Không đồng ý | 1 | 2,5 | |
Đồng ý | 4 | 10 | |
Rất đồng ý | 35 | 87,5 | |
4. Thân thiện | Không ý kiến | 0 | 0 |
Rất không đồng ý | 0 | 0 | |
Không tốt | 1 | 2,5 | |
Đồng ý | 2 | 5 | |
Rất tốt | 37 | 92,5 | |
5.Khả năng giao tiếp | Không ý kiến | 0 | 0 |
Rất không tốt | 0 | 0 | |
Không tốt | 2 | 5 | |
Đồng ý | 5 | 12,5 | |
Rất tốt | 27 | 67,5 | |
6.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ | Không ý kiến | 0 | 0 |
Rất không đồng ý | 0 | 0 | |
Không đồng ý | 0 | 0 | |
Đồng ý | 5 | 12,5 | |
Rất đồng ý | 35 | 87,5 | |
7. Tốc độ phục vụ | Không ý kiến | 0 | 0 |
Rất không đồng ý | 0 | 0 | |
Không đồng ý | 2 | 5 | |
Đồng ý | 6 | 15 | |
Rất đồng ý | 32 | 80 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Tổng Hợp, Phân Tích Sử Lý Số Liệu.
- Cơ Sở Vật Chất, Hạ Tầng Của Sông Hồng Thủ Đô
- Số Lượng Khách Đến Sử Dụng Dịch Vụ Tiệc Tại Nhà Hàng Sông Hồng Thủ Đô Năm (2017-2019)
- Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn – Phối Kết Hợp Giữa Các Phòng Ban
- Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng của Công ty Cổ phần Sông Hồng Thủ Đô trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc - 9
- Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng của Công ty Cổ phần Sông Hồng Thủ Đô trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc - 10
Xem toàn bộ 83 trang tài liệu này.
( Nguồn:Số liệu điều tra)
Nhận xét: Qua bảng đánh giá của khách về nhân viên nhà hàng ta thấy khách hàng rất đồng ý với thái độ phục vụ , ngoại hình , trình độ chuyên môn của nhân viên. Đa số nhân viên có kĩ năng giao tiếp và trình độ chuyên môn chiếm trên 80%. Về trang phục và ngoại hình được đánh giá rất cao chiếm trên 70%. Trong công tác phục vụ khách hàng nhân viên có thái độ tốt, khả năng giao tiếp xử lí tình huống linh hoạt sẽ tạo cho khách hàng một tâm trạng thoải mái vui vẻ. Khi đó khách hàng sẽ đánh giá cao về chất lượng dịch vụ và sẽ có nhu cầu sử dụng dịch vụ cho lần tiếp theo. Từ đó sẽ giúp nhà hàng có thêm khách hàng quen thuộc.
4.4. Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Sông Hồng Resort Vĩnh Phúc, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
4.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng Sông Hồng Thủ Đô
Nhà hàng Sông Hồng nằm trên đồi nhân tạo với không gian sang trọng, lãng mạn, ấm cúng. Quý khách trải nghiệm dịch vụ ẩm thực tại chuỗi nhà hàng Sông Hồng tiêu chuẩn 4 sao chuyên phục vụ các món ăn theo phong cách Á – Âu và đặc sản địa phương.
CSVCKT là yếu tố đem lại ấn tượng đầu tiên cho khách khi bước vào nhà hàng. Khách hàng có thể chưa tiêu dùng SPDV nhưng vẫn có thể có cảm giác thoải mái, thích thú và tin tưởng vào chất lượng khi hệ thống CSVC làm họ hài lòng. CSVC của dịch vụ ăn uống bao gồm các công trình phục vụ khách ăn uống mà đại diện đầu tiên là hệ thống các nhà hàng. Sông Hồng Resort có đầy đủ những món ăn Âu, Á truyền thống những món đặc sản vùng, cung đình với cách bố trí hợp lý tạo thành một chuỗi liên kết với nhau,thỏa mãn tối đa nhu cầu ăn uống cho khách.
Đây là một trong những đặc điểm mà khách rất ưa thích ở nhà hàng , vừa tạo không gian mở và sự sang trọng cho nhà hàng, vừa có công dụng giữ nhiệt cho máy lạnh trong phòng ăn, lại vừa giúp khách quan sát được bên ngoài.
4.4.1.1. Khu vực nhà hàng
Với quy mô lớn và nhỏ trong hệ thống, nhà hàng Sông Hồng có thể tổ chức phục vụ gần 2000 khách cùng một lúc. Phòng ăn được bày trí với phong cách sang trọng và ấm cúng, tạo cảm giác thoải mái cho khách ngay khi vừa mới đặt chân vào:
- Hệ thống bàn ghế ở nhà hàng đều được làm bằng gỗ. Bàn ăn gồm hai loại: bàn tròn và bàn vuông, có thể xếp chỗ ngồi thích hợp theo số lượng khách. Bàn được phủ hai lớp: là khăn trang trí và 1 một lớp kính tạo cảm sang trọng cho căn phòng. Ghế gỗ được bọc đệm ở mặt ghế và lưng tựa hoặc ghế tựa đệm mút có váy phủ màu vàng nhạt và nơ trang trí đồng màu rất sang trọng và lịch sự. Bàn ghế được bố trí hợp lý, đảm bảo lối đi rộng giữa các dãy ghế để vừa giúp cho nhân viên dễ dàng quan sát và di chuyển, vừa tạo ra không gian rộng rãi giúp khách cảm thấy thoải mái. Để tránh sự nhàm chán cho khách, bàn ghế cũng được thường xuyên thay đổi cách bài trí nhưng vẫn đảm bảo được tính hợp lý về không gian. Dãy bàn dài dùng đặt buffet được đặt sát vào tường dọc theo lối đi, được phủ khăn trắng xung quanh và trải khan màu lên trên mặt bàn.
- Các dụng cụ ăn uống rất đa dạng và đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu phong phú của thực đơn cũng như các tiêu chuẩn quy định cho khách sạn 4 về cả hình thức lẫn chất liệu. Dụng cụ được sử dụng hàng ngày là đĩa các kích cỡ, chén bát, dao, nĩa, thìa, đũa v.v... Ngoài ra, còn có tủ chờ để dụng cụ chưa sử dụng đến phòng trường hợp khách cần sẽ có luôn. Bàn ăn được đặt đồng bộ với chất liệu men sứ trắng, tất cả đều có in lo-go của khách sạn. Đối với ăn Âu thì đặt dao, nĩa và khăn xếp kiểu mũ ca-lô, đối với ăn Á thì đặt chén, dĩa, thìa, đũa và xếp khăn kiểu thuyền.
- Hệ thống chiếu sáng được trang bị bởi dàn đèn chùm rực rỡ và sang trọng. Ánh đèn vàng đã tạo nên sắc màu chủ đạo cho phòng ăn, tạo nên một không gian ấm cúng và quý phái. Màu vàng có tác dụng tạo ra cảm giác hưng
phấn khi dùng bữa, giúp khách cảm thấy ngon miệng hơn. Đây cũng là màu ưa thích của người phương Tây và được hầu hết các khách sạn từ 3trở lên lựa chọn.
- Hệ thống âm thanh hiện đại được lắp đặt chìm vào trong tường nên rất tiện lợi, không gây cản trở và tạo tính thẩm mỹ. Thể loại nhạc được dùng là nhạc thính phòng, nhạc không lời với âm điệu nhẹ nhàng mang lại cảm giác êm dịu.
- Hệ thống máy lạnh đời mới với nhiều chức năng như làm lạnh, làm mát không gây tiếng ồn luôn đảm bảo nhiệt độ thích hợp và dễ chịu cho khách trong phòng ăn.
- Nhà hàng được trang trí bởi rất nhiều ảnh chụp treo trên tường và các mặt trụ. Chủ yếu là tranh ảnh về Huế xưa, tranh đá quý, và ảnh nhân viên nhà hàng phục vụ các nguyên thủ quốc gia từ nhiều nước trên thế giới. Hệ thống tranh ảnh này giúp khách hàng phần nào biết được về quá trình hình thành và phát triển, về uy tín và vai trò của khách sạn cũng như trình độ và sự chuyên nghiệp của đội NVPV. Ngoài ra, phòng ăn còn được trang trí bởi cây xanh đặt ở các góc phòng và các lẵng hoa, bình hoa tươi đặt trên bàn ăn tạo không gian xanh và làm đẹp cho nhà hàng.
- Sàn nhà được lát bằng gạch men cao cấp và không trải thảm để dễ lau chùi. Những lúc không có khách, sàn nhà được nhân viên tạp vụ lau dọn thường xuyên nên luôn sạch sẽ và sáng bóng.
- Một khu vực không thể thiếu trong nhà hàng là toilet. Vì toilet được bố trí nằm ngay bên phía tay trái cửa phụ của phòng ăn nên đảm bảo tính kín đáo và vệ sinh. Các thiết bị bên trong rất hiện đại với vòi nước nóng lạnh, máy tự động sấy khô tay, máy xịt xà phòng rửa tay v.v... luôn trong trạng thái sẵn sàng hoạt động để phục vụ khách. Tuy nhiên do không có bảng chỉ dẫn đặt trong phòng ăn nên khi khách có nhu cầu thì thường phải cần sự hướng dẫn của NVPV.
- Hệ thống báo cháy khẩn cấp và các bình chữa cháy tại chỗ được bố trí ngay trong phòng ăn nhằm đảm bảo an toàn cho khách khi có sự cố bất ngờ xảy ra.
4.4.1.2. Khu vực bếp
Trong khu vực bếp có sự phân chia thành các khu vực chuyên trách với những thiết bị cần thiết. Các khu vực luôn được đảm bảo vệ sinh và được bố trí khoa học, hợp lý giúp nhân viên làm việc tiện lợi và nhanh chóng. Khu nhà bếp bao gồm 3 khu vực: khu vực sơ chế và chế biến, khu làm chín thức ăn và khu nhà kho.
- Khu sơ chế và chế biến: được trang bị các đồ dùng bằng inox, các loại rổ, rá, dao, thớt, máy gọt củ quả, máy xay nghiền, tủ lạnh để bảo quản nguyên liệu.
- Khu làm chín: được trang bị hệ thống bếp gas công nghiệp bố trí liên hoàn và ở phía trên được lắp máy khử mùi để hút mùi khi nấu nướng. Hệ thống bếp gas bao gồm bếp dành cho nấu các món ăn Á, bếp dành cho nấu món ăn Âu và hệ thống nồi cơm nấu bằng gas. Bên cạnh đó còn có lò nướng, lò quay và các dụng cụ phục vụ nấu nướng khác.
- Khu nhà kho: gồm 1 kho dùng để bảo quản đồ khô và 1 kho lạnh dùng để bảo quản thực phẩm, rau quả, thịt cá,...
Ngoài ra, nhà bếp được lát bằng lát gạch chống trơn. Xung quanh tường cũng được ốp gạch sáng màu. Trong bếp còn được trang bị hệ thống quạt gió để làm mát, thông thoáng không khí và hệ thống đèn chiếu sáng, các trang thiết bị để phòng chống cháy.
Nói chung, các trang thiết bị của khu bếp tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, còn một số xoong nồi dùng lâu nên gỉ bám vào rửa không sạch, nhìn vào có cảm giác bẩn. Nền nhà ở một số khu vực dễ trơn trượt rất nguy hiểm khi nhân viên di chuyển nhanh. Chính vì thế khách sạn nên chú ý đến những điều này để trang thiết bị trong bếp được đồng bộ và bảo đảm an toàn cho nhân viên khi làm việc.
4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh của nhà hàng
4.4.2.1. Thuận lợi
Nhà hàng có khu sinh thái tuyệt vời, kiến trúc đẹp, độc đáo với không gian yên tĩnh, thoáng mát gần đường giao thông thuận lợi cho khách đi lại. Đây là yếu tố hấp dẫn để thu hút khách.
Hệ thống phòng ăn của nhà hàng tương đối rộng và cách bày trình đẹp, hợp lý. Đây là điều kiện rất thuận lợi để nhà hàng đón và phục vụ khách, các đoàn đông người.
Nhà hàng có đội ngũ nhân viên phục vụ với độ tuổi trung bình trẻ, phục vụ nhiệt tình chu đáo cùng với đội ngũ nhân viên bếp có trình độ chuyên môn cao và rất yêu nghề.
4.4.2.2. Khó khăn
Mặc dù có nhiều lợi thế nhưng doanh thu về dịch vụ ăn uống chưa cao do chưa biết tận dụng được hết những điểm mạnh mà nhà hàng vốn có.
Nhân viên còn một số ỷ lại trong công việc, thái độ chưa thật sự tốt với khách.
Cần cải thiện, bổ xung thêm một số dụng cụ để việc phụ vụ được tốt hơn.
4.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Dựa trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại nhà hàng thông qua thực trạng và thông tin điều tra khách hàng, cùng với thời gian thực tập tại nhà hàng, tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Sông Hồng như sau:
4.5.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh và trong hoat động xuất nhập khẩu,bởi hiểu hết thị trường là chìa khoá của sự thành công.một doanh nghiệp không
thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu không có đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường.
Ở đây cần chú ý tới hai nhân tố sau.
Khách hàng
Nhà hàng Sông Hồng Thủ Đô hiện nay vẫn nhằm vào thị trường khách Trung Quốc và thị trường tiệc cưới, tiệc công ty. Trong tương lai thì nhà hàng đang hướng tới phục vụ thêm các món ăn Hàn Quốc, Nhật Bản cho thị trường khách Hàn Quốc, Nhật Bản.
Trong các đối tượng khách thì thị trường tiệc cưới, tiệc công ti đem lại nhiều doanh thu cho nhà hàng nhất do đo cần nghiên cứu kĩ, phát hiện ra các nhu cầu mới như các vấn đề về thay đổi, sáng tạo các hình thức tổ chưc tiệc mới. Đặc biệt chú ý tới thị trường khách tiệc công ty vì thị trường tiệc cưới mang tính mùa vụ cao trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 3. Trong thời gian còn lại nhà hàng nên hướng tới khách dự hội thảo, khách đặt tiệc của công ti nhằm tối đa hóa công suât sử dụng của nhà hàng.
Đối thủ cạnh tranh:
Hiểu được khách hàng tiêu dùng của mình không thôi thì vẫn chưa đủ mà còn cần quan tâm tìm hiểu nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của mình để biết được đối thủ cạnh tranh như thế nào, hiện tại họ mạnh hay yếu, xu hướng của họ trong tương lai, so sánh sản phẩm của mình, giá cả chất lượng, hoạt động khuyến mại của mình với họ. Chỉ tiêu cơ sở hiểu biết chính xác, toàn diện, đầy đủ về vị trí hiện tại của công ty, tiềm lực, sản phẩm, chất lượng, giá cả những sản phẩm hàng hoá của công ty và thị trường người tiêu dùng, khách hàng đối thủ cạnh tranh thì công ty mới có thế tung ra những đòn tấn công chính xác nhất, hiệu quả nhất vào thị trường, vào đối thủ cạnh tranh. Đối với việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của mình, nhà hàng cần phải quan tâm tới năm vấn đề về đối thủ cạnh tranh.
+ Những ai là đối thủ cạnh tranh của công ty. Đây là việc phát hiện xem những công ty nào của hàng nào, cá nhân nào là đối thủ cạnh tranh của công ty. Không những chỉ phát hiệu đối thủ cạnh tranh ở hiện tại mà công ty còn dự đoán đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đối thủ cạnh tranh sẽ suất hiện trong tương lai.
+ Chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Nhà hàng cần phát hiện chiến lược cạnh tranh mà đối thủ đang tiến hành với từng loại thị trường, từng loại sản phẩm và hàng hoá nhất định
+ Xác định các mục tiêu của đối thủ cạnh tranh. Nhà hàng phải tìm hiểu xem từng đối thủ cạnh tranh đang tìm kiếm cái gì trên thị trường, cái gì đã điều khiển hành vi của từng đối thủ cạnh tranh.
+ Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của các đối thủ cạnh tranh. Nhà hàng thu thập những số liệu, thông tin về tình hình kinh doanh của từng đối thủ cạnh tranh, cụ thể mức tiêu thụ, mức lãi, thị phần
Đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm những đối thủ cạnh tranh hiện có và những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong tương lai có thể sẽ tham gia vào ngành, cùng với sự phát triển cảu ngành du lịch số lượng các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều đặc biệt những đối thủ có quy mô lớn làm cho sự cạnh tranh nghành càng gay gắt và phức tạp.
Vì vậy mỗi doanh nghiệp nói chung và nhà hàng nói riêng cần phân tích, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh một cách triệt để nhằm phát hiện lợi thế và tránh nguy cơ mà có thể hoặc đã xẩy ra với đối thủ của mình. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh chúng ta cần quan tâm tới: điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và nguy cơ của đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra những chiến lược và chính sách sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Nhà hàng cũng cần tìm hiểu những sản phẩm cùng loại và sản phẩm thay thế của các đối thủ từ đó đưa ra những chính sách hợp lý về sản phẩm của mình.