Tỷ Lệ Sử Dụng Biểu Đồ Theo Dõi Tăng Trưởng Cho Trẻ


b) Thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ

Bảng 3.14. Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ ngay sau đẻ



Thời gian mẹ cho

trẻ bú sau khi đẻ

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân Trung

(n= 400)

Xã Nghĩa Trung

(n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

< ½ giờ

53,3

59,0

54,2

56,0

< 1 giờ

26,7

21,0

22,9

23,0

< 3 giờ

20,0

20,0

22,9

21,0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

Hơn một nửa các bà mẹ (56,0%) các bà mẹ được hỏi đều cho trẻ bú mẹ ngay trong nửa giờ đầu sau khi đẻ. 100% trẻ mới sinh đều được mẹ cho bú ngay trong vòng 03 giờ sau đẻ.

Hầu hết các bà mẹ đều thể hiện sự hiểu biết của mình về ích lợi của việc nuôi con bằng sữa mẹ. Thông điệp “Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ” đã được 98,4% bà mẹ được hỏi biết đến và luôn nhớ.

Có 72,5% bà mẹ biết cách “tô màu bát bột” cho trẻ, tỷ lệ này cao nhất là ở xã Vân Trung với 79% bà mẹ được hỏi và thấp nhất là ở xã Bích Sơn với 60% với chỉ tiêu này.

Bảng 3.15 : Tỷ lệ sử dụng biểu đồ theo dõi tăng trưởng cho trẻ


Người giữ biểu đồ theo

dõi sự phát triển của trẻ

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân Trung

(n= 400)

Xã Nghĩa Trung

(n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Cộng tác viên dinh dưỡng

27,0

48,0

31,5

37,1

Gia đình của trẻ

11,3

10,0

4,5

8,4

Không chỗ nào

59,7

42,0

64,0

54,2


Chỉ có khoảng 50% số trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi sự tăng trưởng thông qua biểu đồ tăng trưởng của trẻ. Bảng trên cũng chỉ rõ rằng chủ yếu cộng tác viện dinh dưỡng đã giữ và theo dõi sự phát triển của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng với 37,1%, chỉ có 8,4% biểu đồ của trẻ được gia đình giữ và theo dõi.

Các bà mẹ ở huyện Việt Yên rất thường xuyên liên hệ với cộng tác viên dinh dưỡng với tỷ lệ 84,2% để trao đổi về các vấn đề liên quan tới chăm sóc dinh dưỡng cũng như các vấn đề có liên quan tới sức khỏe của trẻ.

3.1.5. Chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai

Bảng 3.16. Khẩu phần ăn của bà mẹ trong suốt quá trình thai kỳ



Nội dung

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân

Trung (n= 400)

Xã Nghĩa

Trung (n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Ăn ít hơn bình thường

12,9

6,9

6,7

8,3

Ăn bình thường

33,9

45,5

43,3

41,1

Ăn nhiều hơn bình thường

53,2

47,5

48,9

49,4


Chỉ có khoảng một nửa các bà mẹ được hỏi có chế độ ăn nhiều hơn bình thường trong suốt quá trình mang thai, nửa còn lại vẫn có thói quen ăn ít hơn bình thường với tỷ lệ khoảng 41,1% hoặc thậm chí còn có 8,3% bà mẹ được hỏi đã thực hiện chế độ ăn kiêng.


Bảng 3.17. Chế độ làm việc của bà mẹ trong quá trình mang thai



Chế độ làm việc của bà mẹ

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân

Trung (n= 400)

Xã Nghĩa

Trung (n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Làm việc

thường

ít

hơn

bình

43,5

40,6

39,3

40,9

Làm việc bình thường

53,2

57,4

59,6

57,1

Làm việc nhiều hơn bình

thường

3,2

1,0

1,1

1,6


Hầu hết các bà mẹ ở huyện Việt Yên được hỏi đều làm nghề nông vì vậy họ vẫn phải làm việc với cường độ không giảm trong suốt quá trình mang thai. Kết quả ở bảng 3.23 cho thấy chỉ có 40,9% bà mẹ mang thai giảm cường độ làm việc, trong khi 57,1% bà mẹ được hỏi giữ chế độ làm việc bình thường như chưa mang thai.


Bảng 3.18. Theo dõi việc uống viên sắt trong suốt quá trình mang thai và uống vitamin A trong vòng 01 tháng sau đẻ


Nội dung theo

dõi

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân Trung

(n= 400)

Xã Nghĩa Trung

(n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Uống viên sắt

79,0

97,0

94,3

91,6

Uống vitamin A

45,2

63,4

39,1

50,4


Ở huyện Việt Yên, 91,6% các bà mẹ mang thai đều thực hiện việc uống viên sắt trong suốt quá trình mang thai. Chỉ có 50,4% bà mẹ uống vitamin A sau đẻ.

3.2. Tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp, tiêu chảy và nhiễm ký sinh

trùng đường ruột ở trẻ em

3.2.1. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp

Bảng 3.19: Tình hình sốt và ho của trẻ trong vòng 3 tháng gần đây



Tình hình

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân Trung

(n= 400)

Xã Nghĩa Trung

(n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Sốt

54,7

51,5

57,8

54,5

Ho

76,6

64,4

81,1

73,3


Tỷ lệ trẻ mắc sốt tương đối cao, có đến hơn một nửa (54,5%) số trẻ ở 3

xã nghiên cứu mắc sốt trong vòng 3 tháng gần đây.

3.2.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiêu hoá

Bảng 3.20: Tình trạng trẻ em bị tiêu chảy trong vòng 3 tháng qua



Tình hình

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân Trung

(n= 400)

Xã Nghĩa Trung

(n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Trẻ em bị tiêu

chảy

34,4

33,7

41,1

36,5


Trên 36% trẻ em đã mắc tiêu chảy trong vòng 03 tháng qua, đó hoàn toàn là tỷ lệ cao trẻ em bị tiêu chảy trong vòng 03 tháng qua khi so sánh với cùng chỉ số đó ở khu vực Bắc Bộ.

3.2.3. Tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ dưới 5 tuổi thuộc huyện Việt Yên



30


25


20


15


10


5


0

1 2 3 4 5


SDD thấp còi Nhiễm giun


Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun cao ở nhóm hộ gia đình có trẻ SDD cao

3.2.4. Xử lý khi trẻ mắc bệnh

Bảng 3.21: Tình hình điều trị sốt/ho



Tình hình điều trị

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân Trung (n= 400)

Xã Nghĩa Trung (n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Có điều trị

84,4

64,4

84,4

76,5

Tự điều trị

13,0

6,2

5,3

7,7

Người khác điều trị cho

18,5

16,9

21,1

19,0

Do cán bộ y tế điều trị

83,3

93,8

82,9

86,7


Các triệu chứng của sốt, ho được các bà mẹ coi là dấu hiệu thường diễn ra trong suốt 5 năm gần đây ở khu vực điều tra thực địa. Khi trẻ có dấu hiệu hô hấp cấp, đa số các bà mẹ (86,7%) đều mang con họ tới các cơ sở y tế, chỉ có 7,7% bà mẹ tự đi mua thuốc ở hiệu thuốc hoặc ngoài chợ để về tự điều trị cho trẻ. Tỷ lệ cao bà mẹ đã mang con họ tới các cơ sở y tế khi chúng mắc ốm, có dấu hiệu sốt hoặc ho tương đồng ở cả 3 xã nghiên cứu. Có sự khác biệt về việc các bà mẹ tự điều trị cho con mình, cao nhất ở xã Bích Sơn (13,0%) và thấp nhất ở xã Ngĩa Trung (5,3%).

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ

3.3.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội

Bảng 3.22. Đặc điểm chung của các hộ gia đình được điều tra



Đặc điểm đối tượng

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích Sơn (n=64)

Xã Vân Trung (n=101)

Xã Nghĩa Trung (n=90)

Tổng cộng (n=255)

Mẹ là nông dân

57,8

81,2

73,3

72,5

Bố là nông dân

54,7

79,6

56,8

65,2

Các thiết bị gia dụng của

hộ gia đình:





Radio

34,4

26,7

37,8

32,5

Cassette

18,8

5,0

17,8

12,9

VCD/DVD

48,4

34,7

62,2

47,8

Tivi

87,5

84,2

92,2

87,8

Xe đạp

95,3

92,1

88,9

91,8

Xe máy

75,0

58,4

67,8

65,9

Ô-tô/Máy nông nghiệp

3,1

1,0

0.0

1,2

Máy tính

4,7

1,0

2,2

2,4


Biểu đồ 3 6 Đặc điểm chung của các hộ gia đình được điều tra Đa số 2



Biểu đồ 3 6 Đặc điểm chung của các hộ gia đình được điều tra Đa số 3

Biểu đồ 3.6. Đặc điểm chung của các hộ gia đình được điều tra


Đa số các bà mẹ được hỏi đều làm ruộng, chiếm tới tỷ lệ là 72,5%, trong đó tỷ lệ phần trăm bà mẹ là nông dân thấp nhất ở xã Bích Sơn và tỷ lệ đó cao nhất ở xã Vân Trung. Đề cập đến nghề nghiệp của các ông bố, xu hướng nghề nông cũng là phổ biến và tương tự như nghề nghiệp của các bà mẹ được hỏi ở địa bàn nghiên cứu.

Hầu hết các gia đình đều có tivi, tỷ lệ này là 87,8%, và có khoảng một

phần ba số hộ gia đình đều có radio. Phương tiện đi lại thông dụng và phổ


biến nhất là xe đạp, chiếm khoảng 91,8% và có khoảng 65,9% số hộ gia đình có xe máy.

3.3.2. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng, nhiễm giun và tỷ lệ thiếu máu ở trẻ dưới 5 tuổi

Bảng 3.23. Tình trạng nhiễm giun và thiếu máu ở trẻ



Tình trạng

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích Sơn (n=104)

Xã Vân Trung (n=103)

Xã Nghĩa Trung (n=101)

Tổng cộng


(n=308)

Nhiễm giun*

39,0

26,7

39,3

35,0

Thiếu máu

28,1

23,7

34,4

28,7

*Tỷ lệ nhiễm giun được cộng chung cho 3 loại giun đũa, giun tóc và giun móc


Biểu đồ 3 7 Tình trạng nhiễm giun và thiếu máu ở trẻ 4

Biểu đồ 3.7. Tình trạng nhiễm giun và thiếu máu ở trẻ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/11/2022