Mô Hình Tổ Chức, Quản Lý Các Chương Trình Can Thiệp


2.7.1.2. Quy định báo cáo, giám sát hoạt động‌

Kết quả hoạt động của các chương trình can thiệp được cộng tác viên tại trạm y tế báo cáo hàng tháng cho điều phối viên chuyên trách tuyến huyện theo các chỉ số báo cáo kết quả hoạt động.

Điều phối viên tuyến huyện tổng hợp báo cáo hàng tháng từ các trạm y tế và gửi báo cáo tổng hợp cho cán bộ chuyên trách tuyến tỉnh tại Trung tâm Y tế Dự phòng/Trung tâm phòng chống HIV/AIDS.

Cán bộ chuyên trách tuyến tỉnh nhận báo cáo hàng tháng từ huyện gửi lên, tổng hợp và phân tích các chỉ số báo cáo kết quả hoạt động.


TTYT Dự phòng /TT PC HIV/AIDS tỉnh

Chính quyền, đoàn thể địa phương

TTYT huyện

Chính quyền xã, thôn bản

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.

Hội nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên

TYT, Y tế thôn bản

Thực trạng nhiễm HIV-STI, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp dự phòng ở người dân tộc Dao tại 3 xã của tỉnh Yên Bái, 2006-2012 - 9

Cộng đồng dân cư đồng bào dân tộc Dao


Hình 2.2. Mô hình tổ chức, quản lý các chương trình can thiệp

2.7.2. Chương trình truy n thông thay đổi hành vi và giảm phân biệt kỳ thị

Các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi cho người DTTS bao gồm đào tạo cơ bản về HIV/AIDS, phòng lây nhiễm HIV/STI cho các già làng, trưởng bản, cán bộ y tế, các cộng tác viên và tuyên truyền viên. Nội dung của các hoạt động này bao gồm tổ chức tư vấn, truyền thông cộng đồng nhằm giảm phân biệt kỳ thị với


người nhiễm HIV/AIDS; truyền thông về quan hệ tình dục an toàn, sử dụng BCS cho thanh niên người DTTS thông qua truyền thông đại chúng tại tuyến huyện hoặc qua hệ thống loa đài tại tuyến xã và thông qua các cuộc họp thôn bản; phân phát tờ rơi, sách nhỏ về HIV bằng ngôn ngữ địa phương cho đối tượng nguy cơ cao người DTTS; thành lập các đội truyền thông lưu động để thực hiện định kỳ các hoạt động truyền thông cho người DTTS sống ở vùng sâu vùng xa thông qua nhiều hoạt động.

2.7.2.1. Mục tiêu chương trình

- Huy động sự tham gia của cộng đồng tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trong đó có sự đồng thuận và ủng hộ từ chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư.

- Nâng cao kiến thức phòng lây nhiễm HIV/STI, giảm sự kỳ thị của xã hội, thúc đẩy môi trường hỗ trợ với các nhóm dân cư dễ tổn thương, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cho các nhóm dân cư chủ động tham gia và sử dụng các dịch vụ phòng lây nhiễm HIV/STI.

- Thay đổi các hành vi có nguy cơ lây nhiễm HIV/STI nhằm hạn chế việc lây nhiễm HIV/STI trong cộng đồng

2.7.2.2. Nội dung chương trình

Trong giai đoạn 2007-2010, Các hoạt động trong chương trình truyền thông tập trung vào nâng cao nhận thức của cộng đồng và nhóm đối tượng nguy cơ cao về HIV/AIDS, cơ chế lây truyền và các biện pháp phòng tránh lây nhiễm, giảm phân biệt kỳ thị đối với người nhiễm HIV. Các hoạt động này bao gồm các hình thức: truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông trực tiếp như thảo luận nhóm, nói chuyện chuyên đề cho cộng đồng và các hình thức truyền thông sự kiện khác như lễ mitting, tháng hành động, tổ chức các hội thi tuyên truyền viên kết hợp các hình thức văn hóa, văn nghệ.

Trong giai đoạn từ 2010 – 2012, chương trình truyền thông đã có sự chuyển đổi, tập trung vào triển khai các hoạt động truyền thông thay đổi vi để hỗ trợ cho chương trình can thiệp giảm hại, đồng thời cũng tiếp tục chuyển tải các thông điệp nhằm giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS. Các hoạt động


trong giai đoạn này chủ yếu thông qua các mô hình truyền thông trực tiếp của cộng tác viên tới người dân tộc thiểu số thông qua già làng trưởng bản.

Tài liệu truyền thông

Các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách nhỏ được phân phát rộng rãi cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao trong cộng đồng cũng như các panô, áp phích, khẩu hiệu về HIV/AIDS được treo ở những nơi công cộng. Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thử nghiệm và thiết kế, sản xuất nội dung truyền thông, sản xuất tài liệu truyền thông như tờ rơi, áp phích, pano, băng đĩa,... có minh họa bằng hình ảnh người dân tộc Dao và sử dụng đồng thời cả tiếng phổ thông và tiếng Dao với nội dung thay đổi hành vi, hướng dẫn các biện pháp thực hiện hành vi an toàn phòng lây nhiễm HIV/STI.

Tài liệu truyền thông đa dạng về chủng loại và có nội dung phong phú như tờ rơi, sách nhỏ, băng đĩa hình/tiếng, tiểu phẩm…Thông điệp và tài liệu truyền thông cho đối tượng đích chủ yếu về: thông tin cơ bản về HIV và cơ chế lây truyền; sống tích cực với AIDS; phòng tránh lây nhiễm trong cộng đồng; phòng tránh lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục, khám và điều trị STI, TVXNTN…

Tài liệu truyền thông cho cộng đồng được phát trong các cuộc họp hoặc các sự kiện của dự án tại địa phương. Đĩa VCD, băng catset, tờ rơi và sách nhỏ về HIV được được dịch sang tiếng Dao và phù hợp với văn hóa địa phương. Tài liệu truyền thông được thử nghiệm và rút kinh nghiệm qua các năm đảm bảo phù hợp với trình độ tiếp thu của cộng đồng, đặc biệt là nhóm DTTS.

Truyền thông đại chúng

Truyền thông gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: các bài, tác phẩm bằng tiếng dân tộc Dao được phát trên Đài truyền hình tỉnh, Đài phát thanh huyện, hệ thống loa phát thanh tại các xã và tổ chức các đợt truyền thông lưu động kết hợp vào các chương trình văn hóa của đồng bào dân tộc Dao. Phát thanh trên hệ thống loa đài của xã, hệ thống thu phát lại tại các thôn bản. Thời lượng: 45 phút /buổi, 02 lần/tuần.


Truyền thông trực tiếp

Truyền thông trực tiếp được thực hiện thông qua mạng lưới cộng tác viên và tuyên truyền viên. Các hoạt động truyền thông trực tiếp được thực hiện bao gồm thảo luận nhóm, nói chuyện chuyên đề, tổ chức truyền thông lưu động kết hợp với các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Các hoạt động truyền thông trực tiếp được tổ chức với sự tham gia của các tổ chức đoàn thể tại địa phương như hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội nông dân...Truyền thông trực tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thuyết phục thay đổi hành vi, vì các cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ này bên cạnh việc được đào tạo về các kỹ năng truyền thông, còn là người cung cấp giới thiệu hướng dẫn để sử dụng các vật dụng an toàn như BKT và BCS. Nhóm cộng tác viên hoạt động và hàng tháng có giao ban sinh hoạt với nhóm tuyên truyền viên để rút kinh nghiệm và lập kế hoạch hoạt động. Truyền thông trực tiếp được thực hiện qua hai hình thức là nói chuyện chuyên đề và truyền thông qua già làng trưởng bản.

Tại các buổi nói chuyện chuyên đề, cán bộ y tế, cán bộ chương trình kết hợp với các tổ chức đoàn thể như hội phụ nữ, đoàn thanh niên, tổ dân phố tổ chức các cuộc để truyền thông về HIV/AIDS/STI cho cộng đồng hoặc các nhóm phụ nữ, thanh niên... Địa điểm họp là các trạm y tế hoặc tổ dân phố, với sự hỗ trợ tích cực của các thành viên trong các tổ chức đoàn thể tại địa phương. Các buổi nói chuyện chuyên đề giúp cho người tham gia hiểu sâu về từng nội dung được truyền tải cũng như các giải đáp từ các cán bộ y tế có chuyên môn. Các buổi nói chuyện chuyên đề được thực hiện hàng năm với số lượng là 1 thôn/buổi và thời lượng thực hiện là 02 giờ/buổi.

Mô hình truyền thông thông qua già làng trưởng bản là mô hình phù hợp với đồng bào DTTS sinh sống rải rác tại các khu vực miền núi, ít có điều kiện tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại chúng, có nhận thức hạn chế và tiếng nói của già làng trưởng bản rất quan trọng với cộng đồng. Với mô hình này, mọi người dân từ 15 đến 65 tuổi đều được tham gia các cuộc họp truyền thông với trưởng bản thay vì chỉ có 1 đại diện hộ gia đình được mời đi họp như các cuộc họp thông thường; Mô hình đã khắc phục được tình trạng khó kiểm soát số lượng người tham gia của mô


hình sân khấu hóa truyền thông. Tuy nhiên mô hình này đòi hỏi nhiều nguồn lực do phải tổ chức nhiều cuộc họp cho mỗi thôn bản và đào tạo kỹ năng truyền thông cho già làng trưởng bản.

Truyền thông sự kiện

Bên cạnh các hoạt động truyền thông gián tiếp và trực tiếp, các hoạt động truyền thông đã thu hút được sự tham gia, phối hợp của các bên liên quan các cấp qua các hội nghị đồng thuận; khuyến khích sự nhiệt tình và tăng cường kỹ năng truyền thông của nhóm cộng tác viên, tuyên truyền viên thông qua các cuộc thi tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS và thu hút sự tham gia của các đối tượng trong cộng đồng qua các hình thức truyền thông sự kiện như mitting, diễu hành, các tháng hành đông.

Mô hình truyền thông lưu động kết hợp với chiếu phim, diễn kịch. Mô hình đã rất hiệu quả đối với người DTTS sống rải rác ở các vùng núi, ít có khả năng tiếp cận với thông tin đại chúng, có đời sống văn hóa tinh thần và nhận thức còn nhiều hạn chế. Mô hình này thu hút được nhiều người tham dự, nhưng đòi hỏi nhiều nguồn lực và công tác phối hợp chuẩn bị của các ngành văn hóa, thông tin, y tế, chính quyền, công an…

2.7.2.3. Các chỉ số báo cáo kết quả hoạt động

- Phóng sự trên đài truyền hình tỉnh: số bài/tháng, tỷ lệ bao phủ

- Phát thanh tại tỉnh: số bài/tháng, tỷ lệ bao phủ

- Bài viết trên báo tỉnh: số bài/tháng, tỷ lệ bao phủ

- Phát thanh tại huyện: số bài/tháng, tỷ lệ bao phủ

- Phát thanh qua loa đài tại xã: số bài/tháng, tỷ lệ bao phủ

- Nói chuyện chuyên đề, họp thôn với già làng, trưởng bản: số buổi/tháng, số người tham gia/buổi

- Truyền thông sự kiện: số lần mitting, số lần treo băng rôn, apphich, số lần tổ chức các hội thi văn hóa văn nghệ, số người tham gia/sự kiện



Giảm nguy cơ lây nhiễm HIV/STI‌

Xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý chương trình


Truyền thông


Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện


Khám và quản lý các nhiễm trùng STI

Can thiệp giảm tác hại (chương trình BCS)

Truyền thông gián tiếp: sản xuất tài liệu, tờ rơi, phát thanh tại

huyện, xã

Khám và tư vấn các nhiễm trùng STI tại phòng khám tại TTYT huyện


Phân phối BCS tại Trạm Y tế xã

Xây dựng chương trình tư vấn xét nghiệm HIV lưu động

Truyền thông trực tiếp: nói chuyện chuyên

đề, họp thôn, cung cấp tài liệu truyền thông

Kết hợp với chương trình truyền thông và tư vấn xét nghiệm HIV lưu động

Phân phối BCS thông qua kết hợp sự tham gia của Hội nông dân và Hội phụ nữ

Thiết lập quy trình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện tiêu chuẩn

Truyền thông sự kiện: diễu hành, mitting, hội thi văn hóa, văn nghệ


Hình 2.3. Khung chương trình can thiệp dự phòng giảm nguy cơ lây nhiễm HIV/STI

2.7.3. Chương trình Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện

Mô hình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện là mô hình dự phòng nhằm khuyến khích những người có hành vi nguy cơ cao tiếp cận sớm với xét nghiệm HIV để biết tình trạng bệnh tật nhằm ngăn chặn kịp thời nguy cơ lây nhiễm cho những người khác và được tư vấn sức khỏe để thay đổi hành vi khi có hành vi nguy cơ.

2.7.3.1. Mục tiêu chương trình

- Đảm bảo tuân thủ quy trình và chất lượng các hoạt động tư vấn xét nghiệm

- Hoàn thiện mô hình tư vấn xét nghiệm phù hợp cho nhóm đồng bào dân tộc thiểu số


- Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện trong nhóm dân cư có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STI

2.7.3.2. Nội dung chương trình

Hoạt động can thiệp về tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện được thiết lập dựa trên cơ sở có sẵn đặt tại Trung tâm y tế huyện Văn Chấn và đảm bảo thực hiện đúng quy trình chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bên cạnh việc sử dụng phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện đặt tại Trung tâm y tế huyện, hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện lưu động cũng được xây dựng tại các trạm y tế để áp dụng cho các địa bàn vùng sâu vùng xa, đi lại khó khăn để đảm bảo tất cả người dân có thể tiếp cận được dịch vụ này. Hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV lưu động cũng được đảm bảo tuân thủ quy trình tư vấn xét nghiệm tự nguyện chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm y tế huyện Văn Chấn được hướng dẫn đảm bảo đúng quy trình chuẩn của Bộ Y tế về cơ sở hạ tầng, tổ chức nhân sự và các hoạt động chuyên môn. Cơ sở hạ tầng tư vấn xét nghiệm tự nguyện bao gồm 01 phòng đón tiếp, hai phòng tư vấn, 01 phòng lấy máu, xét nghiệm. Các phòng này được sắp xếp kế tiếp nhau đảm bảo quy tắc di chuyển một chiều giúp khách hàng hạn chế tối đa số người mà họ sẽ gặp trong thời gian ở phòng tư vấn. Các nội dung về diện tích phòng, các tài liệu, trang thiết bị và cách sắp xếp bố trí tại từng phòng cũng được hướng dẫn chi tiết. Về tổ chức nhân sự, các nội dung về tuyển chọn cán bộ, chức năng, nhiệm vụ của các vị trí cũng được hướng dẫn chi tiết theo quy định của Bộ Y tế về tư vấn xét nghiệm tự nguyện ban hành theo quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 22/2/2007, trong đó đặc biệt ưu tiên các cán bộ tham gia là người dân tộc thiểu số sống tại địa bàn. Về hoạt động chuyên môn, các quy trình đón tiếp, tư vấn và xét nghiệm cũng được hướng dẫn chi tiết.

Hoạt động tư vấn xét nghiệm lưu động được thực hiện để tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ của cộng đồng tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa và cho các nhóm khách hàng khó tiếp cận. Hàng tháng, phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm Y tế huyện lập kế hoạch đi xuống các xã và phân công nhân sự cụ thể


cho từng đợt lưu động với chỉ tiêu 03 tháng /lần/xã. Kế hoạch thực hiện sẽ được gửi xuống các trạm y tế xã là nơi đặt các điểm tư vấn xét nghiệm lưu động. Nhân sự thực hiện hoạt động này là các cán bộ tư vấn, cán bộ xét nghiệm tại phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại trung tâm y tế huyện kết hợp với các cộng tác viên, tuyên truyền viên tại các xã. Cơ sở vật chất và nội dung chuyên môn cho hoạt động này thực hiện tại các Trạm Y tế cũng được hướng dẫn chi tiết.‌‌

2.7.3.3. Các chỉ số báo cáo kết quả hoạt động

- Số khách hàng được tư vấn

- Số khách hàng được tư vấn và đồng ý xét nghiệm

- Số khách hàng nhận kết quả xét nghiệm và được tư vấn sau xét nghiệm

2.7.4. Chương trình khám và quản lý các nhiễm trùng STI

Chương trình khám và quản lý các nhiễm trùng STI cho đồng bào dân tộc Dao tại địa bàn nghiên cứu được thực hiện với hai hoạt động là khám cố đính và khám lưu động cho đối tượng có nguy cơ cao tại địa bàn nghiên cứu và tư vấn cách dự phòng lây nhiễm STI. Chương trình này được Trung tâm Y tế huyện thực hiện thông qua kết hợp với các đợt truyền thông và tư vấn xét nghiệm HIV lưu động.

2.7.4.1. Mục tiêu chương trình

Giảm tỷ lệ mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục trong nhóm dân tộc thiểu số góp phần làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.

2.7.4.2. Tổ chức thực hiện

Trung tâm Y tế huyện Văn Chấn phối hợp với Trung tâm Da liễu tỉnh và Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội để chỉ đạo về chuyên môn và lập kế hoạch hoạt động trong chương trình khám và quản lý các nhiễm trùng STI. Trung tâm Y tế huyện thực hiện khám các nhiễm trùng STI thông qua hai hình thức là phòng khám STI cố định đặt tại Trung tâm y tế huyện và khám STI lưu động kết hợp với các đợt truyền thông và tư vấn xét nghiệm HIV lưu động. Các trường hợp được chẩn đoán mắc các nhiễm trùng STI được tư vấn dự phòng và giới thiệu dịch vụ điều trị tại các cơ sở điều trị các nhiễm trùng STI.

Kết hợp với hoạt động của chương trình truyền thông và tư vấn xét nghiệm

Xem tất cả 160 trang.

Ngày đăng: 05/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí