Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 22

- Nâng cao được hình ảnh, uy tín của Công ty trên thị trường, tạo ra những lợi thế nhất định trong quá trình cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác.

3.2.12.2. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo

Để tạo dựng hình ảnh, thương hiệu trên thị trường, Công ty quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần xây dựng được chiến lược quản bá và phát triển thương hiệu một cách chuyên nghiệp, trong quá trình tuyên truyền quảng cáo, khuếch trương thương hiệu cần tập trung vào một số vấn đề sau:

- Hợp tác với một đơn vị chuyên nghiệp trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu cho Công ty.

- Thống nhất tên gọi, biểu tượng, chữ số, màu sắc, ký hiệu (nhận diện thương hiệu) trên tất cả mọi chứng từ giao dịch trong nước cũng như quốc tế.

- Hoàn chỉnh xây dựng bọ giới thiệu về Công ty, trong đó nêu lên thế mạnh của Công ty, thông điệp Công ty gửi đến khách hàng.

Mở rộng các hình thức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, phát thanh, truyền hình, tờ rơi,… Thông tin quảng cáo phải đầy đủ, trung thực, cô đọng dễ hiểu và dễ ghi nhớ.

Tổ chức thường xuyên các hội nghị khách hàng, lắng nghe ý kiến của khách hàng để kịp thời sửa đổi hoạt động, phong cách phục vụ tạo sự gắn bó quan hệ mật thiết với khách hàng.

Thành lập bộ phận thông tin, quảng cáo trong Công ty chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời những thông tin hoạt động của ngành, của Công ty cho đơn vị xây dựng thương hiệu chuyên nghiệp.

3.3. CÁC KIẾN NGHỊ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.


3.3.1. Các kiến nghị với Nhà Nước, Chính Phủ

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 22

Sự ổn định và tăng trưởng bền vững của kinh tế vĩ mô có mối quan hệ mật thiết với hoạt động kinh doanh của các chủ thể tham gia nền kinh tế nói chung và các Công ty hoạt động trong thị trường vốn như Công ty quản lý quỹ Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng. Khi kinh tế tăng trưởng, lạm phát được kiếm chế, giá trị đồng nội tệ được đảm bảo, mức lãi suất ổn định… thì hoạt động kinh doanh của các đơn vị sẽ ổn định và phát triển. Ngược lại trong bối cảnh nền kinh tế giảm sút, lạm phát cao, lãi suất duy trì ở mức cao… sẽ tác động xấu đến hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động đầu tư của Công ty.

Trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng khoảng kinh tế đã được kiềm chế nhưng cũng đã kịp gây những tác động xấu lên nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn: tăng trưởng kinh tế thấp, lạm phát cao, thâm hụt cán cân thương mại lớn, thị trường tài chính tiền tệ mặc dù đã có những khởi sắc nhưng vẫn chưa khôi phục hoàn toàn, thể hiện ở lãi suất vay vốn còn cao, khả năng tiếp cận hạn chế. Các cân đối vĩ mô vẫn ở xu hướng căng thẳng, nhất là cân đối giữa thu - chi ngân sách, giữa cầu vốn đầu tư và chi tiêu, giữa tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Đặc biệt là sức cạnh tranh yếu và hiệu quả thấp của sản xuất trong nước. Để khắc phục tình trạng trên, Chính phủ đã đề ra một loạt các biện pháp như: thắt chặt chính sách tiền tệ, giảm chi tiêu công, tập trung vốn vào các dự án trọng điểm, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn đàu tư gián tiếp nước ngoài, hỗ trợ thị trường chứng khoán phát triển. Các biện pháp trên đã phát huy một phần tác dụng, kinh tế vĩ mô đã có chuyển biến tích cực, thị trường chứng khoán đã có những khởi sắc, thị trường bất động sản phá băng và đang nóng dần lên. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề lớn cần phải giải quyết.

Nhằm khắc phục những yếu kém, tồn tại trong nền kinh tế, Chính phủ cần tiếp tục bổ sung và cụ thể hóa những chính sách đang thực hiện, các chính sách cần được ban hành một cách đồng bộ, hợp lý như: kích cầu đầu tư, thực hiện chính sách tiền tệ, tài khóa linh hoạt, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của hệ thống ngân hàng, hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển của thị trường chứng khoán, loại bỏ những chính sách bất hợp lý, xem xét xây dựng lại cơ cấu kinh tế, kích thích tiêu dùng và xuất khẩu. Chỉ có thực hiện được những giải

pháp đồng bộ đó mới có thể nhanh chóng giải quyết được những khó khăn của nền kinh tế, khôi phục đà tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định tạo niềm tin, kích thích công chúng đầu tư.

3.3.2. Các kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban chứng khoán Nhà nước

Theo quy định của Pháp luật Việt Nam, cơ quan quản lý hoạt động của Thị trường chứng khoán là Bộ Tài chính và UBCK nhà nước. Kể từ khi thành lập đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ tích cực từ Chính phủ, Bộ Tài chính và UBCK Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách. Trải qua những giai đoạn phát triển thăng trầm khác nhau, đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã đóng vai trò rất quan trọng trong thu hút vốn đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong thời gian qua, Bộ Tài chính, UBCK Nhà nước đã có những cải tiến trong điều hành thị trường, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết.

Để thị trường chứng khoán Việt Nam tồn tại và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Bộ Tài chính, UBCK Nhà nước nên tiếp tục cải tiến điều hành thị trường, ban hành những văn bản pháp quy nâng cao tính minh bạch trong hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết, tạo hành lang pháp lý cho những giao dịch phái sinh phát triển, đặc biệt cần có những chính sách hỗ trợ sự phát triển của các tổ chức trung gian trên thị trường như các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ.

3.3.3. Các kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Một là, cung cấp và chia sẻ những thông tin về hoạt động của các ngành, các lĩnh vực, những kinh nghiệm về thẩm định khách hàng để công ty quản lý quỹ có thể nắm bắt được cơ hội đầu tư cũng như giảm thiểu rủi ro do nhận định sai về khách hàng.

Hai là, bán chéo sản phẩm với công ty quản lý quỹ. Tức là, ngân hàng giới thiệu các quỹ đến khách hàng của ngân hàng; mặt khác, công ty quản lý quỹ giới thiệu các gói sản phẩm của ngân hàng đến nhà đầu tư. Công ty quản lý quỹ sẽ có cơ hội tận dụng được mạng lưới khách hàng cực kỳ rộng lớn của ngân hàng Công Thương. Phối hợp chặt chẽ với công ty quản lý quỹ để tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn các kênh đầu tư đa dạng, không chỉ gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, mà còn đầu tư danh mục đầu tư, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.

Đóng vai trò như một nhà đầu tư, ngân hàng cũng có thể góp vốn vào quỹ hoặc ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đề nhận được sự đầu tư chuyên nghiệp và lợi suất lớn hơn. Ngân hàng Công Thương cần phối hợp với công ty quản lý quỹ trong việc thành lập quỹ bất động sản để quản lý chuyên nghiệp số khách sạn, nhà nghỉ, văn phòng cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng.

Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, bao gồm cả khách hàng của các công ty con trong hệ thống như công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, hay công ty cho thuê tài sản. Việc này nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa các công ty con có chung nhóm khách hàng, đồng thời đem lại cơ hội tiếp cận khách hàng VIP cho các công ty con nói chung và công ty quản lý quỹ nói riêng.

Nhanh chóng củng cố đội ngũ cán bộ nghiệp vụ ngân hàng, áp dụng công nghệ mới, hiện đại và tự động hóa các công đoạn xử lý nghiệp vụ để tạo ra nhiều sản phẩm thông tin. Đồng thời đi sâu phân tích, nhanh chóng đánh giá xếp loại rủi ro các doanh nghiệp, kịp thời dự báo, cảnh báo nhằm ngân hàng nói chùng và công ty quản lý quỹ nói riêng kịp thời dự báo, cảnh báo nhằm hạn chế rủi ro.

Cuối cùng, cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng, về bất động sản đảm bảo độ tin cậy và độ dài để thực hiện thống kê, từ đó đưa ra cảnh báo sớm nhằm giúp cả hệ thống nói chung và công ty quản lý quỹ nói riêng tránh rủi ro.

KẾT LUẬN


Luận án giải quyết được những nội dung cơ bản:

Một là: hệ thống hóa lý thuyết cơ bản liên quan đến hiệu quả hoạt động đầu tư của các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư. Trong đó, luận án mô tả cụ thể các loại quỹ và công ty quản lý quỹ trên thế giới, cũng như các chiến lược đầu tư của các nhà quản lý quỹ. Luận án đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ, trong từng mảng nghiệp vụ của công ty. Cụ thể, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục đầu tư, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý quỹ và nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài chính. Luận án cũng đưa ra các mô hình quản trị rủi ro của các công ty quản lý quỹ trên thế giới hiện nay. Cuối cùng, luận án nêu ra các bài học kinh nghiệm thành công cũng như thất bại của các công ty quản lý quỹ trên thế giới và châu Á trong việc quản lý hiệu quả hoạt động của mình.

Hai là: Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2016. Trong đó, luận án đánh giá các nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Công ty trong hoạt động tài chính, hoạt động quản lý danh mục đầu tư và hoạt động quản lý quỹ. Một đóng góp của luận án là đã đặt hiệu quả hoạt động của Công ty quản lý quỹ Ngân hàng Công Thương Việt Nam trong nhóm 6 công ty quản lý quỹ trực thuộc ngân hàng thương mại tại Việt Nam để so sánh. Ngoài ra, các chỉ tiêu về hiệu quả của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng được so sánh với chỉ tiêu của ngành tài chính ngân hàng nói chung, ngành quản lý quỹ nói riêng, hay chỉ tiêu của thị trường chứng khoán.

Ba là: Từ thực trạng hoạt động trong giai đoạn 2011-2016 nêu ra những hạn chế trong hoạt động và nguyên nhân của những hạn chế của Công ty quản lý quỹ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Hạn chế lớn nhất là, mặc dù

Công ty quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương đứng đầu thị trường quản lý quỹ Việt Nam về vốn chủ sở hữu và tổng tài sản quản lý được ủy thác, nhưng hiệu quả đầu tư lại rất kém so với các công ty quản lý quỹ trong nhóm trực thuộc ngân hàng. Tỷ suất doanh thu phí hay tỷ suất lợi nhuận đều thấp hơn nhiều so với các công ty khác. Một hạn chế lớn thứ hai của Công ty cũng là hạn chế chung của các công ty quản lý quỹ trong nhóm trực thuộc ngân hàng, đó là: tỷ trọng hoạt động tài chính còn chiếm chủ yếu trong khi hoạt động nghiệp vụ là quản lý danh mục đầu tư và quản lý quỹ còn rất mờ nhạt. Ngoài ra, Công ty quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam còn một số hạn chế khác như: tính thanh khoản của các tài sản đầu tư thấp, chi phí đầu tư cho nhân sự còn ít so với thị trường, giá trị tài chính và phi tài chính của Quỹ đóng mà Công ty quản lý còn kém so với thị trường, chưa thành lập được Quỹ mở….

Bốn là: Đề xuất giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty quản lý quỹ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Từ những hạn chế của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và định hướng phát triển đến năm 2030 của thị trường quản lý quỹ nói chung và ban lãnh đạo Công ty nói riêng, luận án đề xuất 18 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.

Trong đó, việc thay đổi cơ cấu tổ chức của công ty là giải pháp cần thực hiện sớm nhất nhằm tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban nhưng cũng độc lập riêng rẽ để quản trị rủi ro đầu tư.

Giải pháp nâng cao năng lực xử lý và phân tích thông tin để nắm bắt kịp thời xu hướng của thị trường, đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn là giải pháp mang tính quyết định đến sự thành công trong dài hạn của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Giải pháp quan trọng thứ ba là xây dựng bộ chỉ số làm cơ sở xây dựng các Quỹ chỉ số hay danh mục đầu tư ủy thác. Bộ chỉ số này sẽ giúp Công ty đưa ra

các quyết định đầu tư chứng khoán tốt hơn, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.

Giải pháp thứ tư cũng là một giải pháp cấp thiết đối với Công ty: thành lập các Quỹ mở nhằm thu hút vốn các nhà đầu tư bên ngoài ngân hàng và nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động quản ly quỹ.

Giải pháp thứ năm là xây dựng công cụ phòng ngừa rủi ro cho từng mảng hoạt động của Công ty sử dụng mô hình toán thống kê. Đây là giải pháp cực kỳ quan trọng bởi đặc thù hoạt động trong các lĩnh vực rủi ro rất cao của công ty quản lý quỹ.

Những giải pháp còn lại là những giải pháp cũng rất quan trọng giúp Công ty quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nâng cao năng lực đầu tư và hiệu quả hoạt động của mình, nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại và đạt được mục tiêu đề ra.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong thực hiện luận án nhưng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các nhà khoa học, thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Tài chính (2007), Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ (ban hành kèm theo Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ngày 15/5 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 35/2007/QĐ – BTC ngày 15/5 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 125/2008/QĐ-BTC ngày 26/12 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ (ban hành kèm theo Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ngày 15/5 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính), Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12 hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Chiến (2011), “Nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty quản lý quỹ Bảo Việt” - Luận văn thạc sỹ, Học viện Tài Chính.

6. Trần Văn Chương (2015), “Nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” - luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.

7. Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2012), Báo cáo Tài chính 2011.

8. Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2013), Báo cáo Tài chính 2012.

9. Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2014), Báo cáo Tài chính 2013.

10. Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2015), Báo cáo Tài chính 2014.

Xem tất cả 189 trang.

Ngày đăng: 27/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí