Cỡ Mẫu Nghiên Cứu Can Thiệp Tại Cộng Đồng.

Phỏng vấn trực tiếp để thu thập các số liệu về năm sinh, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình, tiền sử bệnh và sử dụng thuốc, tiền sử bệnh của gia đình, thói quen tập thể dục, hút thuốc lá, uống rượu bia và kiến thức, thái độ, thực hành đối với phòng, chống bệnh đái tháo đường.

Quan sát.

Khám và phát hiện bệnh, số liệu được thu thập qua thăm khám được tiến hành do một nhóm cố định các bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên và đã được tập huấn nội dung, phương pháp cân đo, lấy số liệu, thu thập thông tin.

Khám và phát hiện bệnh.

+ Chiều cao. Đo bằng thước đo chiều cao đứng Microtoise của UNICEF.

+ Xét nghiệm glucose máu mao mạch bằng máy Accu-Chek.

+ Đo huyết áp bằng máy đo huyết áp đồng hồ hiệu ALPKA 2 do Nhật Bản sản

xuất, đã đối chiếu với máy đo huyết áp thủy ngân

+ Cân phân tích trở kháng điện sinh học

+ Thước dây không dãn đo vòng bụng, vòng mông.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

+ Xét nghiệm HbA1c bằng phương pháp sắc ký tại Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang

Máy thử đường huyết đã được đo thử nghiệm trên bệnh nhân đái tháo đường (có xét nghiệm lại bằng glucose máu tĩnh mạch) tại bệnh viện với kết quả máy đo phù hợp với tiêu chuẩn đo đường huyết mao mạch. Các công cụ còn lại đã chuẩn hoá theo tiêu chuẩn Việt Nam và được kiểm định Trung tâm Thẩm định Đo lường chất lượng Cần Thơ.

Kết hợp chính quyền địa phương, trạm y tế các xã, được chọn, thông báo cho đối tượng nhịn ăn từ tối hôm trước (>12 giờ khi đến khám), 3 ngày trước khi xét nghiệm khuyên không uống rượu, bia.

Thời gian làm việc mỗi cụm một buổi sáng nếu chưa đủ mẫu tiếp tục buổi sáng

tiếp theo.

Lấy mẫu tại điểm khám tại trạm y tế hoặc tại một nhà dân trong ấp dựa theo danh sách đã được chọn ngẫu nhiên trước

Ghi lưu theo danh sách người dân được khám sức khỏe, các phiếu xét nghiệm được đánh mã số người dân tham gia nghiên cứu.

- Kỹ thuật thu thập thông tin, số liệu và các trang thiết bị, phương tiện nghiên cứu

Gồm các nội dung sau:

+ Điều tra ngang.

Phỏng vấn trực tiếp người dân bằng bảng phỏng vấn, quan sát người dân thực hành các hoạt động chăm sóc sức khỏe phòng chống ĐTĐ tại hộ gia đình. Khám sức khỏe người dân phát hiện tiền ĐTĐ, bệnh ĐTĐ. Đo các chỉ số huyết áp, chiều cao, cân nặng, vòng bụng, xét nghiệm máu.

+ Can thiệp cộng đồng.

Các tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe, tư vấn hướng dẫn thực hành các biện pháp về chế độ ăn uống thể dục, nâng cao kiến thức và các sổ sách, phương tiện quản lý khám, điều trị bệnh ĐTĐ

Quan sát người dân thực hành các hoạt động chăm sóc sức khỏe phòng chống ĐTĐ tại nhà

+ Đo huyết áp.

Đo ở tay, tư thế ngồi, tay để ngang tim, sau khi nghỉ ngơi tối thiểu 5 phút [43], để đảm bảo số đo huyết áp được chính xác, trước khi đo người bệnh không được hoạt động mạnh hoặc tắm, không uống cà phê, không hút thuốc lá, không dùng các loại thuốc kích thích giao cảm. Huyết áp được đo 2 lần cách nhau 3 - 5 phút theo khuyến cáo của TCYTTG. Bao hơi phải rộng ít nhất 13 cm và dài ít nhất 30 cm đối với người lớn, bờ dưới của bao hơi ở trên ngấn khuỷu tay 2 cm.

Đánh giá kết quả. Huyết áp tâm thu là áp lực tương ứng với lúc nghe thấy tiếng đập động mạch đầu tiên, huyết áp tâm trương khi nghe tiếng đập mất hẳn. Trường hợp hạn hữu, tiếng đập động mạch đến trị số 0 mmHg vẫn còn nghe thấy thì lấy lúc đổi âm sắc là mốc huyết áp tâm trương [38],[62].

+ Đo vòng bụng.

Dùng thước vải pha nilông của thợ may có đối chiếu với thước kim loại. Đối tượng nghiên cứu đứng thẳng, hai chân dang rộng bằng chiều rộng ngang hai vai, tư thế

đối xứng. Đo vòng bụng ngang qua rốn [129]. Vòng bụng được đo vào lúc thở ra nhẹ

nhàng và tính bằng cm.

+ Đo tỷ lệ mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạng.

Đo bằng cân phân tích mỡ HBF-352 [115] Nguyên tắc.

Phân tích trở kháng điện sinh học thông qua dụng cụ sử dụng là cân phân tích mỡ HBF-352, là phương pháp được dùng để đánh giá các thành phần mỡ cơ thể. Kỹ thuật tương đối đơn giản, nhanh, không xâm nhập. Dùng dòng điện rất yếu 50 kHz, 500µA đưa vào cơ thể và người được đo không cảm thấy kích thích điện, do đó phương pháp này an toàn[115].

Nhiều chương trình được dùng để đánh giá nước cơ thể toàn phần và khối mỡ tự do thông qua chức năng của trở kháng với trọng lượng, chiều cao, giới và tuổi đã được biết. Tuy vậy, cách tính toán mỡ cơ thể của một người có thể khác nhau đến 10% do sự khác biệt về máy, về phương pháp đo và thời gian đo. Do vậy ngày 12 - 14/12/1994 đã có một sự thống nhất chung giữa các nhà chuyên môn về vật lý, hóa học, y khoa để áp dụng tốt nhất việc phân tích mỡ cơ thể thông qua cân phân tích mỡ HBF-352. Các chỉ số có thể đo được từ cân này: ( Hình 2.1)

Tỷ lệ % mỡ cơ thể, mức mỡ nội tạng, chuyển hoá cơ bản, chỉ số khối cơ thể.

Cách đo.

Ấn nút nhập dữ liệu tuổi, giới, chiều cao. Khi màn hình hiển thị 0,0kg, đối tượng nghiên cứu bước cả hai chân lên hai điện cực, hai tay nắm hai điện cực (nắm tay theo rãnh của điện cực). Khi màn hình hiển thị trọng lượng cơ thể và thông báo sẵn sàng đo, nắm chặt hai tay lại và đầu, lưng, hai đầu gối thẳng, hai cánh tay thẳng làm một góc 900 với cơ thể, nhìn thẳng về phía trước. Trong 5 giây máy tự động đo và màn

hình hiển thị chỉ số tỷ lệ mỡ cơ thể (BFP), mức mỡ nội tạng (VFL), việc đo hoàn tất, tiếp tục ấn nút thiết lập, sau 3 giây màn hình hiển thị chỉ số BMI, việc đo hoàn tất, đối tượng nghiên cứu bước xuống khỏi điện cực, cân tự động tắt nguồn.

Khi lòng bàn tay, bàn chân khô, lau nhẹ bằng khăn ẩm rồi đo. Khi lòng bàn tay, bàn chân quá lạnh, làm ấm tay, chân rồi đo. Đối tượng trước khi đo không uống rượu, không uống nhiều nước. ( Hình 2.1)

Tính tỷ lệ % mỡ cơ thể từ sự dẫn điện của cả hai tay và hai chân theo 5 mục. điện trở, chiều cao, trọng lượng, tuổi, giới và sử dụng công thức đã lập sẵn trong máy. Mỡ nội tạng 10 là bằng diện tích 100 cm2 mỡ nội tạng. Diện tích mỡ nội tạng được tính theo công thức đã lập trình sẵn.

Có những trường hợp tỷ lệ mỡ cơ thể là thấp nhưng mỡ nội tạng là cao. Đôi khi

tỷ lệ mỡ cơ thể là cao nhưng mức mỡ nội tạng là thấp.

+ Đo chỉ số khối cơ thể (Body mass index. BMI)

Tính BMI bằng cân phân tích mỡ cơ thể HBF-352 theo công thức

BMI = Trọng lượng (kg)/Chiều cao 2 (m2) đã lập trình sẵn thông qua dữ liệu

chiều cao nhập vào và trọng lượng cơ thể do cân xác định.

Đo trọng lượng cơ thể bằng cân phân tích mỡ cơ thể HBF-352. Người được đo bận quần áo mỏng nhẹ bỏ guốc dép đứng lên cân HBF-352 theo đúng vị trí, chỉ số trên màn hình sẽ báo trọng lượng cơ thể. Kết quả được ghi bằng kg và sai số không quá 100g.

Đo chiều cao cơ thể dùng thước đo chiều cao gắn liền với cân. Đối tượng ở trong tư thế đứng thẳng thoải mái, mắt nhìn về phía trước, hai gót chân sát mặt sau của cân chụm lại thành hình chữ V, đi chân trần, không đội mũ, không cầm bất cứ vật gì, chỉ mặc quần áo mỏng, bảo đảm 4 điểm trên cơ thể chạm vào thước đo, đó là vùng chẩm, xương bả vai, mông và gót chân. Người đo kéo êke gắn sẵn trên thước đo lên cho quá đầu, hạ xuống đến chạm đỉnh đầu. Kết quả tính bằng đơn vị cm và sai số không quá 0,5cm.

+ Đo glucose máu

Xét nghiệm glucose máu mao mạch bằng máy Accu-Chek ctive thế hệ 3 của hảng Roche sản xuất. Lấy máu làm xét nghiệm glucose lúc đói cho tất cả đối tượng nghiên cứu. Chọn máy Accu-Chek, máy D10 - BIO-RAD [66]. Vì đây là loại máy thế hệ thứ ba có trang bị công nghệ “fail – safe” có chức năng cảnh báo lỗi như que hết hạn

dùng, lượng máu nhỏ, giúp hạn chế sai số khi đo. Ưu điểm của máy là kết quả xét nghiệm dù là máu mao mạch với một lượng máu nhỏ nhưng đã được nhà sản xuất hiệu chỉnh cho kết quả tương đương với nồng độ glucose huyết tương [66].

Làm nghiệm pháp dung nạp glucose cho những đối tượng có rối loạn glucose máu đói. Cho uống 200ml nước có pha 75gam đường trong vòng năm phút. Sau 2 giờ xét nghiệm lại lần 2. Nếu như sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường huyết trên 11,1mmol/l thì chẩn đoán đái tháo đường. Nếu dưới 11,1mmol/l ta tiến hành xét nghiệm HbA1c.(hình 2.1)

Nguyên tắc. Lấy máu mao mạch ở cạnh ngón tay 3, hoặc 4, hoặc 5 xét nghiệm glucose máu đói và glucose máu sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose.

+ Xét nghiệm HbA1c

Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm HbA1c cho đối tượng có rối loạn glucose máu đói và rối loạn dung nạp glucose bằng phương pháp sắc ký tại Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang. Máu tĩnh mạch khi rút vào ống nghiệm được bảo quản ở nhiệt độ từ 00 c – 40 c, xét nghiệm bằng máy D – 10 HbA1c. Máy đã được kiểm định và thử nghiệm tại Mỹ. Đã được chứng nhận của Mỹ là kết quả xét nghiêm bảo đảm đúng như nông độ glucose huyết tương. (hình 2.2)

Nguyên tắc.

Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm HbA1c: thắt garo không quá một phút, lượng

máu lấy khoảng 2mm


Hình 2 1 Cân phân tích trở kháng điện sinh học Hình 2 2 Máy D10 BIO RAD xét 1Hình 2 1 Cân phân tích trở kháng điện sinh học Hình 2 2 Máy D10 BIO RAD xét 2

Hình 2.1. Cân phân tích trở kháng điện

sinh học

Hình 2.2. Máy D10 - BIO-RAD xét nghiệm HbA1c

2.4.3. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng

2.4.3.1 Đối tượng can thiệp

Người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên đang sống tại địa bàn nghiên cứu.

Can thiệp

2 xã can thiệp

Hoạt động

Phòng chống đái tháo đường trong cộng đồng

1. Xây dựng mạng lưới phòng chống đái tháo đường tại xã, ấp.

2. Trạm y tế xã quản lý người bệnh tiền ĐTĐ,ĐTĐ

3. Theo dõi, điều trị, phát hiện bệnh sớm.

4. Tư vấn thay đổi hành vi

5. Truyền thông GDSK phòng chống ĐTĐ.

Đánh giá CSHQ Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ, ĐTĐ Tỷ lệ có kiến thức đúng Tỷ lệ có thái độ đúng

Tỷ lệ thực hành đúng

Tỷ lệ người dân có thay đổi

hành vi.

Tỷ lệ người dân có thay đổi các chỉ số sức khỏe liên quan

So sánh

Chứng

2 xã chứng

Xây dựng mô hình can thiệp

trạm y tế xã phòng chống đái tháo đường

trong cộng đồng

So sánh

Đánh giá CSHQ

Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ, ĐTĐ Tỷ lệ có kiến thức đúng Tỷ lệ có thái độ đúng

Tỷ lệ thực hành đúng Tỷ lệ người dân có thay đổi hành vi

Tỷ lệ người dân có thay đổi các chỉ số sức khỏe liên quan

2.4.3.2. Thiết kế mô hình can thiệp.

Điều tra

ngang

So sánh


CAN THIỆP


Điều tra

ngang


Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình can thiệp phòng chống bệnh ĐTĐ tỉnh Hậu Giang

2.4.3.3. Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng.

Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ở người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên + Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức kiểm định sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ [26].


Trong đó:

- n: Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm (nhóm can thiệp và nhóm đốichứng)

- p1: Tỷ lệ ước đoán tiền ĐTĐ, ĐTĐ nhóm can thiệp là 0,2 ( theo Đõ Văn Bình năm 2011) [4].

- p2: Tỷ lệ ước đoán tiền ĐTĐ, ĐTĐ nhóm đối chứng là 0,2982 (Theo kết quả điều tra ngang trước can thiệp)

- α: Mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% (α=0,05)

- β: Xác suất của việc phạm phải sai lầm loại II. Chọn β=0,2

- Z² (α,β) = 7,9

Tỷ lệ tiền đái tháo đường, đái tháo đường mong muốn giảm 10% so với trước can thiệp (29,82%). Tỷ lệ tiền đái tháo đường, đái tháo đường sau can thiệp là 20 %. Vậy (P2) ước tính là 0,2982% , do tỷ lệ tiền đái tháo đường, đái tháo đường không thay đổi hoặc ít thay đổi.

Thay vào công thức trên ta có cỡ mẫu tối thiểu là 302.

Như vậy, cỡ mẫu điều tra sau 2 năm can thiệp tại 2 xã can thiệp được chọn n thấp nhất là 302 trong quần thể người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên. Tại 2 xã đối chứng cũng chọn cỡ mẫu thấp nhất là 369 để điều tra sau can thiệp.

Chọn đơn vị mẫu :

Chọn nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Dùng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên chọn hai xã Cái Tắc và Bảy Ngàn vào nhóm can thiệp và chọn hai xã: xã Vị Thủy, xã Vĩnh Trung vào nhóm đối chứng.

Sau khi chọn nhóm can thiệp và tiêu chuẩn nhóm đối chứng có vị trí địa lý xa cách biệt nhau từ 20 km đến 25 km. Được sự đồng ý của chính quyền địa phương, Trung tâm Y tế của các huyện và các Trạm y tế xã.

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 12/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí