Rèn Luyện Cơ Thể Hay Phương Pháp Tập Luyện Cho Người Bệnh Đái Tháo Đường

Các chất ngọt nhân tạo có thể dùng thay đường trong nước uống và một số thức ăn. Aspartam và saccharin giúp làm giảm lượng đường ăn vào mà vẫn giữ được ngon miệng.

Cần hạn chế rượu:

Rượu ức chế hình thành glycogen ở gan và có thể làm hạ đường huyết ở bệnh nhân dùng insulin hoặc thuốc hạ đường huyết.

Rượu làm tăng triglycerid cấp và mạn, làm rối loạn chuyển hóa chất sulfamid.

Rượu có chứa đường cũng có thể gây tăng đường huyết.

Rượu làm thương tổn hệ thần kinh nặng hơn.

- Y học cổ truyền cũng rất chú ý đến vấn đề tiết chế trong điều trị tiêu khát:

Hạn chế các chất cao lương mỹ vị; giảm ăn các chất cay, béo, ngọt. Nên ăn nhiều chất hoa quả rau xanh, giá đậu, bí, ngô, nên uống nước trà xanh hàng ngày.

Giảm mỡ để tránh nê trệ, hại Tỳ Vị, không có lợi cho người bệnh.

Tuyệt đối kiêng rượu và thuốc lá, vì rượu tính ôn vị cay phát tán vào cơ thể làm hao thêm tân dịch vốn đã có trên bệnh nhân, do đó làm tăng bệnh và dễ gây biến chứng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 352 trang tài liệu này.

5.2.3. Rèn luyện cơ thể hay phương pháp tập luyện cho người bệnh đái tháo đường


Khi dùng phương pháp này cần chú ý vì nó vừa có lợi lại vừa có hại.


- Ở người ình thường: việc sử dụng đường tăng lên khi cơ bắp hoạt động, đường sẽ được cung cấp do được điều hòa sản xuất đường ở gan. Cân bằng này được insuline điều chỉnh.

- Ở người đái tháo đường: khi tập luyện đường huyết tăng lên rõ rệt và tình trạng nhiễm ceton có thể xảy ra khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt, hoặc sự hạ đường huyết có thể nặng do lưọng insulin đưa vào nhiều hoặc insulin tiết ra do tác dụng kích thích tụy của thuốc uống hạ đường huyết. Một kế hoạch ăn cẩn trọng và có định mức là rất cần thiết khi bệnh nhân đang được điều trị insulin đồng thời với việc tăng hoạt động hay thử tập luyện nặng. Tập luyện nặng có thể hại cho bệnh nhân đái tháo đường; tăng nguy cơ biến chứng mạn như tim mạch, thần kinh và võng mạc. Để đề phòng cần đánh giá tình trạng tim mạch trước khi cho chế độ tập luyện và săn sóc cẩn thận khi tập luyện.

Rèn luyện cơ thể có tác dụng tốt, nhưng cần có sự phân biệt giữa đái tháo đường typ 1 và đái tháo đường typ 2, người bệnh có thể tham gia hầu như tất cả mọi hoạt động thể dục thể thao. Nhưng luyện tập phải phù hợp với tuổi tác sức khỏe và sở thích.

- Nên tập những môn rèn luyện sự dẻo dai, dai sức như đi bộ, đi xe đạp, bơi lội… hơn là những môn đòi hỏi thể lực cao như nâng tạ…

- Nên tập theo nhóm (dưỡng sinh, thái cực quyền) để có thể động viên và kiểm tra giúp đỡ lẫn nhau.

- Bài tập nên nhẹ nhàng lúc đầu, về sau tăng dần, tránh quá sức và nên có sự theo dõi của thầy thuốc.

Trước khi tập cần chú ý:


- Đánh giá sự kiểm soát đường huyết.

- Bệnh nhân có hay không có các biến chứng của đái tháo đường.

- Khám tim mạch, làm điện tâm đồ gắng sức nếu cần.

- Khám bàn chân: đánh giá bệnh lý thần kinh, đánh giá tình trạng tuần hoàn ngoại biên nếu có.

- Khám mắt, nếu có viêm võng mạc tăng sinh phải đợi cho đến khi điều trị ổn định.


Rèn kuyện cơ thể đối với đái tháo đường typ 1: trường hợp này sẽ không cải thiện đáng kể mức đường huyết nhưng vẫn có tác dụng tốt như:

- Làm giảm VLDL, LDL và tăng HDL – cholesterol.

- Cải thiện hoạt động tim mạch.

- Giảm huyết áp.

- Làm tinh thần sảng khoái.


Rèn kuyện cơ thể đối với đái tháo đường typ 2: Trong đái tháo đường type 2, rèn luyện cơ thể có tác dụng điều chỉnh đường huyết thông qua cơ chế làm giảm tình trạng kháng insulin. Tác dụng tốt của rèn luyện cơ thể đối với đái tháo đường type 2 là cải thiện kiểm soát đường huyết do:

- Làm giảm sự thừa cân.

- Làm giảm sự kháng insulin và tác dụng tốt như đối với đái tháo đường typ 1. Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nếu chỉ điều trị đơn thuần bằng chế độ dinh dưỡng thì không phải lo lắng về việc hạ đường huyết xảy ra khi tập luyện, nhưng nếu điều trị bằng các sulfamid giảm đường huyết thì cũng cần chú ý tình trạng hạ đường huyết vẫn có thể xảy ra, nếu không chú ý tuân thủ các quy định dùng thuốc hay ăn uống.

YHCT trong bệnh này khuyên người bệnh tập dưỡng sinh nhẹ nhàng, thư giãn, đi bộ vận động nhẹ nhàng mỗi ngày. Tuyệt đối giữ cơ thể không bị chấn thương xây xát ngoài da.

5.2.4. Thái độ tinh thần trong cuộc sống


Tự tạo cho mình cuộc sống thoải mái cả về thể xác lẫn tinh thần, tránh không để tức giận thái quá, căng thẳng quá làm can khí uất kết, uất trệ sinh nhiệt hóa táo thương âm sẽ sinh ra khát nhiều, hay đói; hoặc vui mừng thái quá, thần tán sinh nhiệt thiêu đốt chân âm, lo nghĩ nhiều hại tỳ, lo sợ nhiều hại thận...

5.2.5. Điều trị dùng thuốc


Gồm điều trị bằng insulin, hoặc thuốc uống hạ đường huyết sulfonylure.

Lựa chọn thuốc phải cân nhắc cẩn thận tới tác dụng phụ có thể tổn hại tới việc điều trị bệnh và làm nặng lên các biến chứng của tiểu đường. Nhưng việc điều trị là bắt buộc khi có chỉ định chắc chắn. Phải theo dõi đường huyết nhiều lần khi thay đổi liều lượng hoặc ngừng (gián cách) bất cứ loại thuốc nào.

Dùng thuốc làm giảm đường huyết


- Đối với ĐTĐ typ 1, cần đến chuyên gia về nội tiết để được điều chỉnh đường huyết bằng insulin và các chế độ theo dõi nghiêm nhặt trong điều trị và phòng tránh các biến chứng.

- Đối với ĐTĐ typ 2: dùng phác đồ điều trị sau:


5 3 Điều trị cụ thể Tuỳ thuộc vào lượng đường huyết tuỳ thuộc vào giai 1

5.3. Điều trị cụ thể


Tuỳ thuộc vào lượng đường huyết, tuỳ thuộc vào giai đoạn biểu hiện và biến chứng của bệnh mà có quyết định chọn lựa cách phối hợp thuốc.

5.3.1. Khi bệnh nhân có lượng đường huyết ≥ 6,5mmol/l (120mg/dl) và ≤ 7mmol/l (126mg%/dl)


- Chế độ ăn: tiết chế các loại thức ăn cung cấp đường.

- Tập luyện theo thói quen và sở thích như đi bộ, bơi lội, đánh cầu, tập dưỡng sinh, thái cực quyền, khiêu vũ.

- Đề phòng các biến chứng.

- Theo dõi đường huyết thường xuyên: sau khi áp dụng các chế độ theo dõi đường huyết mỗi tuần 1 lần ít nhất 2 tuần liên tiếp (nếu ổn định sau đó mỗi tháng) để đánh giá sự ổn định của chế độ điều trị thích hợp chưa, nếu lượng đường huyết vẫn chưa trở về mức bình thường thì cần chú ý chế độ ăn nghiêm ngặt hơn trước khi nghĩ tới việc dùng thuốc dạng thức ăn như uống các loại trà dược thảo thay cho nướcthườngnhư: trà khổ qua, dứa dại, vú sữa đất, cam thảo nam …

5.3.2. Khi bệnh nhân có đường huyết ≥ 126mg/dl hoặc ≥ 7mmol/l và ≤ 180mg/dl được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2, chưa có biến chứng

- Chế độ ăn: tiết chế các loại thức ăn cung cấp đường.

- Tập luyện.

- Đề phòng các biến chứng.

- Theo dõi đường huyết thường xuyên.

- Dùng thuốc.

5.3.2.1. Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng

- Phép trị: dưỡng âm thanh nhiệt.

- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:

Bài thuốc 1: Bài thuốc nam kinh nghiệm (gồm: Khổ qua 65g, Lá đa 35g). Bài thuốc được GS Bùi Chí Hiếu cấu tạo theo kinh nghiệm của dân gian và nghiên cứu ghi nhận tác dụng hạ đường huyết cả trên thực nghiệm lẫn lâm sàng trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 chưa có biến chứng có đường huyết ≥120mg ≤ 140mg%.

Bài thuốc được tiếp tục nghiên cứu ở 2 dạng thuốc là viên nén và trà, dạng trà thông dụng và phổ biến hơn được dùng như một loại thực phẩm uống hằng ngày cho người bị ĐTĐ giúp ổn định đường huyết khi đã đưađượcđường về mức bình thường.

Bài thuốc 2: bài Tri á địa hoàng hoàn gia vị (gồm: Sinh địa 20g, Tri mẫu 12g, Hoài sơn 20g, Hoàng bá 12g, Sơn thù 10g, Mạch môn 12g, Đơn bì 12g, Sa sâm 12g, Phục linh 12g, Ngũ vị tử 4g, Trạch tả 12g): phương thuốc này có bổ có tả, kiêm trị tam âm, trị âm hư hỏa vượng triều nhiệt, là phương thuốc dưỡng âm thanh nhiệt mạnh mẽ.

Ngoài ra, theo tài liệu Trung dược ứng dụng lâm sàng (Y học viễn Trung Sơn) do GS Trần Văn Kỳ lược dịch có nêu:

Nước sắc Sinh địa có tác dụng hạ đường huyết rõ trên súc vật thực nghiệm có đường huyết cao, cũng có thể làm cho đường huyết bình thường của thỏ hạ thấp.

Nước sắc Tri mẫu có tác dụng kháng khuẩn mạnh trên các loại trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn đường ruột, tụ cầu khuẩn và tác dụng hạ đường huyết trong thể phế vị táo nhiệt.

Nước sắc Sơn thù có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ và hạ đường huyết trên thực nghiệm.

Ngũ vị tử trên thực nghiệm có tác dụng tăng chức năng của tế bào miễn dịch; gia tăng quá trình tổng hợp và phân giải glycogen, cải thiện sự hấp thu đường của cơ thể.

Bài thuốc 3: Hoàng liên hoàn (gồm: Sinh địa 40g, Thạch cao 12g, Thổ hoàng liên 30g) có tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt.

5.3.2.2. Đối với thể lâm sàng biểu hiện Phế âm hư rõ


- Phép trị: dưỡng âm, nhuận Phế.

- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:

Bài Tri á địa hoàng hoàn gia vị (gồm: Sinh địa 20g, Tri mẫu 12g, Hoài sơn 20g, Hoàng bá 12g, Sơn thù 10g, Mạch môn 12g, Đơn bì 12g, Sa sâm 12g, Phục linh 12g, Ngũ vị tử 4g, Trạch tả 12g, gia thêm Thạch cao 40g): chủ trị bài này là thiên về phế vị nhiệt quá làm tổn hao tân dịch.

Bài Thiên hoa phấn thang (gồm: Thiên hoa phấn 20g, Sinh địa 16g, Mạch môn 16g, Cam thảo 6g, Ngũ vị tử 8g, Gạo nếp 16g).

Bài Bạch hổ gia nhân sâm thang (gồm: Thạch cao 30g, Tri mẫu 12g, Ngạnh mễ 8g, Cam thảo 6g)

5.3.2.3. Đối với thể lâm sàng thiên về vị âm hư rõ

- Phép trị: dưỡng vị, sinh tân.

- Những bài thuốc:

Bài Tri á địa hoàng hoàn gia vị (gồm: Sinh địa 20g, Tri mẫu 12g, Hoài sơn 20g, Hoàng bá 12g, Sơn thù 10g, Mạch môn 12g, Đơn bì 12g, Sa sâm 12g, Phục linh 12g, Ngũ vị tử 4g, Trạch tả 12g). Gia thêm Hoàng liên 16g.

Bài Tăng dịch thang gia giảm (gồm: Huyền sâm 20g, Sinh địa 20g, Mạch môn 16g, Thiên hoa phấn 16g, Hoàng liên 16g, Đại hoàng 8g).

5.3.2.4. Đối với thể lâm sàng thiên về thận âm hư, thận dương hư


- Phép trị: tư âm, bổ Thận, sinh tân dịch (cho thận âm hư); ôn bổ thận, sáp niệu (cho thận dương hư).

- Những bài thuốc:

Bài Tri á địa hoàng thang gia giảm (gồm: Sinh địa (hoặc Thục địa) 20g, Kỷ tử 12g, Hoài sơn 20g, Sa sâm 8g, Sơn thù 8g, Thạch hộc 12g, Đơn bì 12g, Thiên hoa phấn 8g).

Bài Bát vị quế phụ gia giảm (gồm: Thục địa 20g, Tang phiêu tiêu 12g, Hoài sơn 20g, Kim anh tử 12g, Đơn bì 12g, Khiếm thực 8g, Trạch tả 12g, Sơn thù 8g).

5.3.2.5. Đối với thể đờm thấp


- Phép trị: hóa đàm, giáng trọc.

- Bài thuốc: Bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang (gồm: Bán hạ 10g, Trần bì 6g, Bạch truật 20g, Phục linh 6g, Thiên ma 6g, Cam thảo 4g).

5.3.2.6. Đối với thể có kiêm chứng (hoặc biến chứng)


Dùng các chế độ ăn và tập luyện như đối với thể không có kiêm chứng.


- Hồi hộp mất ngủ do âm hư, tân dịch tổn thương:

Phép trị: ích khí, dưỡng huyết, tư âm thanh nhiệt.

Bài thuốc: Bài Thiên vương ổ tâm đơn (gồm: Sinh địa 30g, Ngũ vị tử 6g, Nhân sâm 6g, Đương quy 15g, Huyền sâm 6g, Thiên môn 15g, Đơn sâm 6g, Mạch môn 15g, Phục thần 6g, Bá tử nhân 15g, Viễn chí 6g, Táo nhân 12g, Cát cánh 6g, Chu sa 6g).

- Chứng đầu váng:

Phép trị: bình can tiềm dương (âm hư, dương xung); hóa đờm, giáng nghịch (đờm trọc).

Những bài thuốc: Bài Thiên ma câu đằng ẩm (gồm: Thiên ma 9g, Thạch quyết minh 18g, Câu đằng 12g, Tang ký sinh 12g, Hoàng cầm 9g, Sơn chi 9g, Ngưu tất 12g, Ích mẫu 9g, Đỗ trọng 12g, Phục thần 9g): dùng trong trường hợp bình Can, tiềm dương.

- Chứng nhọt, loét lở thường hay tái phát, khó khỏi, răng lợi sưng đau:

Phép trị: thanh nhiệt giải độc.

Những bài thuốc: Bài Ngũ vị tiêu độc ẩm (gồm: Kim ngân 20g, Huyền sâm 15g, Cúc hoa 20g, Hạ khô thảo 15g, Bồ công anh 15g).

- Chân tay tê dại, mệt mỏi, cơ teo, đầu chân tay tê dại đi không vững:

Phép trị: dưỡng âm, thanh nhiệt, bổ huyết, thông lạc.

Bài thuốc Tứ vật ngũ đằng thang: Sinh địa 20g; Đương quy 10g; Bạch thược 12g; Xuyên khung 10g; Kê huyết đằng 12g; Lạc thạch đằng 10g; Nhẫn đông đằng 10g; Câu đằng 10g.

- Khớp xương đau nhức, bắp thịt mỏi rũ, tê bì:

Phép trị: thanh nhiệt, sinh tân, thông lạc, hoà dinh.

Bài thuốc: Bạch hổ nhân sâm gia quế chi.


Ngoài ra, đối với loại đái tháo đường có đường huyết cao trong máu, có hiện diện đường trong nước tiểu và nhiều biến chứng nên kết hợp với các chuyên gia nội tiết học theo dõi và điều trị cho bệnh nhân.

5.3.3. Điều trị bằng châm cứu


Thận trọng khi sử dụng châm cứu trên bệnh nhân đái tháo đường, cần vô trùng đúng cách trước và sau châm, hạn chế cứu.

- Thể châm: có thể chọn các huyệt sau:

Khát nhiều: Phế du, Thiếu thương.

Ăn nhiều: Tỳ du, Vị du, Túc tam lý.

Tiểu nhiều: Thận du, Quan nguyên, Phục lưu, Thủy tuyền.

- Nhĩ châm:

Uống nhiều: nội tiết, phế, vị.

Ăn nhiều: nội tiết, vị.

Tiểu nhiều: nội tiết, thận, bàng quang.


Châm cách nhật hoặc hàng ngày, lưu kinh 15 - 30’; hoặc dùng kim nhĩ hoàn gài kim 3 ngày, đổi bên.

- Mai hoa châm: gõ dọc bàng quang kinh 2 bên cột sống từ phế du đến bàng quang du, kích thích vừa, mỗi lần 5 - 10’, gõ cách nhật hoặc hàng ngày.

5.3.4. Kinh nghiệm dân gian đơn giản trị tiểu đường


Bài thuốc kinh nghiệm: khổ qua 55g, ô rô 25g, lá đa 20g.


Công thức trên đã được nghiên cứu từ thực nghiệm đến lâm sàng, với liều lượng trên có thể dùng mỗi ngày cho bệnh nhân đái tháo đường có kèm theo biến chứng nhiễm trùng tiểu, viêm họng mạn.

Kết quả nghiên cứu ghi nhận bài thuốc có tác dụng hạ đường huyết đối với bệnh nhân có đường huyết lúc đói > 120mg% nhưngdưới< 190mg% sau 4 tuần dùng thuốc. Ngoài ra đối với bệnh nhân có lượng đường cao hơn có thể phối hợp với các thuốc hạ đường huyết của Tây y, khi đường huyết đã ổn định tiếp tục dùng, không ghi nhận tác dụng gây hạ đường huyết.

Những kinh nghiệm dân gian khác:


- Bí đao: 100g nấu sôi, giã nát vắt nước uống thường xuyên hàng ngày.

- Rau cần tây: 100g nấu sôi, giã nát vắt nước uống ngày 2 lần.

- Rau đắng đất ăn cơm hàng ngày.

- Củ cải 5 củ, gạo tẻ 150g; củ cải nấu chín vắt lấy nước cho gạo vào nấu ăn thường xuyên.

- Trái khổ qua 250g, thịt 100g: nấu canh ăn.

- Tụy heo 250g, Hoài sơn 120g, Thiên hoa phấn 120g: tụy heo giã nát trộn với bột thuốc.

- Vỏ trắng rễ dâu, gạo nếp rang phồng, mỗi thứ 50g, sắc uống hàng ngày.


THỐNG PHONG –GOUTTE


MỤC TIÊU

Sau khi học xong, học viên PHẢI

1. Nêu được những yếu tố dịch tễ học của bệnh Goutte.

2. Nêu được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh Goutte theo YHCT & YHHĐ.

3. Chẩn đoán được bệnh Goutte nguyên phát và thứ phát theo YHHĐ và các thể bệnh theo YHCT.

4. Trình bày được những nguyên tắc và phương pháp điều trị Goutte theo YHCT & YHHĐ.

5. Giải thích được cơ sở lý luận của việc điều trị Goutte bằng YHCT.


NỘI DUNG

1. ĐẠI CƯƠNG


Bệnh Goutte (hay hội chứng Goutte) là danh từ dùng để chỉ một nhóm tình trạng bệnh lý gồm nhiều thời kỳ viêm khớp tái đi tái lại, tương ứng với sự hiện diện của các tinh thể acid uric hoặc tinh thể muối urat ở trong dịch khớp. Trong nhiều trường hợp có thể có sự tích tụ các tinh thể này ở ngoài khớp như ở trong thận, trong một số mô dưới da. Có hai loại chính:

Goutte nguyên phát: có tính chất di truyền.


Goutte thứ phát: thường là hậu quả tiến triển của một bệnh hay là hậu quả của việc sử dụng thuốc lâu ngày (như thuốc lợi tiểu, aspirin liều thấp).

Tần suất xuất hiện: 90% trường hợp Goutte nguyên phát xảy ra ở đàn ông, nếu ở phụ nữ chỉ thấy xảy ra ở tuổi mãn kinh mà thôi.

Goutte thứ phát hay gặp ở phụ nữ mắc bệnh tim mạch, có tăng huyết áp hoặc những bệnh nhân có bệnh ác tính về máu (bệnh đau tủy Kahler, bệnh bạch cầu kinh thể tủy, đa hồng cầu…), bị bệnh thận mạn hoặc bị ngộ độc chì.

Theo thống kê ở châu Âu: bệnh Goutte chiếm 0,02 đến 0,2% dân số, chủ yếu ở nam giới (chiếm tỷ lệ 95%), thường xuất hiện ở tuổi trung niên (30 - 40 tuổi).

Ở Việt Nam theo thống kê của Bệnh viện Bạch Mai: bệnh Goutte chiếm 1,5% các bệnh về xương khớp.

2. NGUYÊN NHÂN Và CƠ CHẾ BỆNH SINH


2.1. Theo y học cổ truyền


2.1.1 Nguồn gốc và sự chuyển hóa acid uric


Nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh Goutte là acid uric. Ở người bình thường: acid uric trong máu giữ mức độ cố định: nam 5mg% và nữ 4mg%. Tổng lượng acid uric trong cơ thể là 1000mg và lượng này luôn luôn được chuyển hóa (sinh mới và thải trừ).

Sinh mới Acid uric được tạo thành từ 3 nguồn:

- Thoái biến từ chất có nhân purin do thức ăn mang vào.

- Thoái biến từ chất có nhân purin từ trong cơ thể (các acid nhân ADN và ARN do sự phá hủy các tế bào giải phóng ra).

- Tổng hợp các purin từ con đường nội sinh. Ngoài sự hình thành acid uric từ ba nguồn trên còn cần có sự tham gia của các men nuclease, xanthin oxyclase, hypoxanthin, guanin phosphoribosyl transferase (HGPT).

Thải trừ : Để cân bằng, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài, chủ yếu theo đường thận (450 - 500mg/24h) một phần qua đường phân và một số cùng với các đường khác 200mg.

2.1.2. Nguyên nhân gây tăng lượng acid uric

Xem tất cả 352 trang.

Ngày đăng: 13/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí