- Chọn mẫu. Chọn ngẫu nhiên 3 huyện, mỗi huyện chọn 2 xã. Với cỡ mẫu là 1100 người/4792 người/6 xã. Mỗi xã chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách người dân từ 45 tuổi trở lên của mỗi xã với số lượng đối tượng chọn tương ứng theo tỷ lệ dân số.`
Chọn mẫu. Dùng phương pháp phân tầng.
Chọn huyện: Tỉnh Hậu Giang được chia thành 7 đơn vị hành chính có một thành phố Vị Thanh, một thị xã Ngã Bảy và năm huyện, bốc thăm ngẫu nhiên chọn ba huyện. Các huyện được chọn là huyện Long Mỹ; huyện Châu Thành A và huyện Vị Thủy đại diện cho người dân tộc Khmer tỉnh Hậu Giang .
Chọn xã. Mỗi huyện chọn hai xã theo phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Như
vậy có 6 xã được chọn để nghiên cứu .
Chọn mẫu. Chọn người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên. Dùng phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống chọn đủ các đối tượng vào mẫu qua các bước lập danh sách toàn bộ người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên ở mỗi xã. Sau đó xác định khoảng cách k theo công thức k= N/n . Tiến hành trên bảng số ngẫu nhiên một số R trong khoảng từ 1 đến k và cũng là đối tượng đầu tiên được chọn vào mẫu. Chọn những cá thể trong danh sách trên có số thứ tự lần lượt là R, R+ k, R +2k, R + 3k ... cho đến đủ số mẫu cần chọn .
2.4.2.2. Nội dung và định nghĩa biến số nghiên cứu cắt ngang
- Tỷ lệ tiền đái tháo đường – ĐTĐ ở người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên
Tỷ lệ người mắc tiền đái tháo đường.
Tỷ lệ người mắc đái tháo đường.
- Chỉ số về kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh.
+ Về kiến thức
Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh đái tháo đường .
Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ . Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về khám phát hiện đái tháo đường . Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về cách phòng bệnh đái tháo đường . Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về hậu quả bệnh đái tháo đường .
+ Về thái độ
Tỷ lệ người dân đồng ý cần sự quan tâm phòng, chống ĐTĐ của cộng đồng.
Tỷ lệ người dân đồng ý về lối sống và chế độ ăn không đúng sẽ ảnh hưởng đến
bệnh ĐTĐ.
Tỷ lệ người dân đồng ý bệnh ĐTĐ có ảnh hưởng đến kinh tế, gia đình, xã hội Tỷ lệ người dân đồng ý với những biện pháp y tế phòng, chống ĐTĐ
Tỷ lệ người dân đồng ý vận động thể lực là biện pháp phòng bệnh ĐTĐ .
+ Về thực hành
Tỷ lệ người dân từ bỏ hành vi có hại: không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu
bia
Tỷ lệ người dân thường xuyên tập thể dục thể thao phòng chống bệnh ĐTĐ
Tỷ lệ người dân thực hiện dinh dưỡng đúng trong bữa ăn hàng ngày
Tỷ lệ người dân thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh
Tỷ lệ người dân kiểm tra sức khỏe định kỳ, quan tâm đến bệnh đái tháo đường
và tiếp thu những tư vấn, truyền thông của ngành y tế.
- Chỉ số các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường của người Khmer
+ Về dân số học, gia đình:
Giới, tuổi, học vấn, kinh tế gia đình, nghề nghiệp
Tiền sử gia đình.
+ Về các thói quen trong cuộc sống:
Chế độ ăn uống, hoạt động thể lực, uống rượu, hút thuốc lá.
+ Về thể lực, sức khỏe
Liên quan chỉ số BMI và ĐTĐ
Liên quan vòng bụng ĐTĐ
Liên quan tỷ lệ vòng bụng /vòng mông và ĐTĐ Liên quan tăng huyết áp và ĐTĐ
Liên quan tiền sử sản khoa và ĐTĐ
+ Chỉ số về đánh giá nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường
Dựa theo thang điểm FINDRISC (Finnish Diabetes Risk Score) Hội đái tháo đường Phần Lan đề xuất năm 2001 [106].
Theo 8 tiêu chuẩn: Tuổi, BMI, vòng bụng, hoạt động thể lực hằng ngày từ 30 phút trở lên, thường ăn rau quả, đã có lần được kê toa thuốc hạ huyết áp, đã có lần phát hiện tăng đường huyết, có người thân được chẩn đoán ĐTĐ ( týp 1 hoặc týp 2).
Nguy cơ tiến triển bệnh ĐTĐ: Thấp, thấp nhẹ, trung bình, cao, rất cao.
- Về các giải pháp can thiệp theo mức độ nguy cơ
Mức độ nguy cơ trung bình: Từ 12-14 điểm, xem xét nghiêm túc về hoạt động
thể lực, thói quen ăn uống, chú ý cân nặng, nên xét nghiệm kiểm tra.
Mức độ nguy cơ cao, rất cao: Từ 15 điểm trở lên, nên kiểm tra đường huyết
nhanh và đường huyết sau ăn hoặc làm nghiệm NPDN glucose.
- Biến số về nhân khẩu, gia đình và môi trường
Nhóm tuổi. Theo sự phân chia yếu tố nguy cơ của thang điểm FINDRISC phân chia nhóm tuổi thành 4 nhóm. Đề tài nghiên cứu trên đối tượng từ 45 tuổi trở lên nên được chia làm 3 nhóm tuổi. Nhóm từ 45 đến 54 tuổi, nhóm từ 55 đến 64, nhóm trên 64 tuổi [107].
+ Giới tính. Có hai biến là giới nam và giới nữ.
+ Nơi sinh sống. Có hai vùng là khu vực chợ và nông thôn.
+ Trình độ học vấn. Có 4 cấp độ là mù chữ, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông , cao đẳng, đại học.
+ Nghề nghiệp. Là nghề mà người dân có thu nhập nhiều nhất và cần nhiều thời gian làm việc: Nông dân, công nhân viên, buôn bán, nghề nghiệp khác: làm thuê, chạy xe ôm, . . .)
+ Mức kinh tế gia đình. Mức kinh tế gia đình chia thành 2 mức: Khá- đủ ăn; Nghèo- cận nghèo. Tiêu chuẩn xác định hộ nghèo/hộ cận nghèo theo qui định trong chỉ thị 1752/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hộ nghèo khu vực nông thôn có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống, khu vực thành thị có mức thu nhập từ
500.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ cận nghèo khu vực nông thôn có thu nhập bình quân 401.000–520.000 đồng/người/tháng. Khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân 501.000–650.000 đồng/ người/ tháng. Những hộ nghèo và cận nghèo có sổ hộ nghèo được địa phương cấp [12].
Hộ từ khá đủ ăn trở lên là những hộ có thu nhập cao hơn mức qui định cho hộ
nghèo và cận nghèo, không có sổ nghèo và cận nghèo.
+ Tiền sử gia đình. Có 2 giá trị có/không: có cha, mẹ, anh, chị em ruột mắc bệnh đái tháo đường, đó là người thân cùng huyết thống thế hệ thứ nhất hoặc thế hệ thứ 2 như chú, bác, cô, dì được chẩn đoán là đái tháo đường.
+ Tiền sử bản thân. Có sinh con từ 4000 g trở lên. Có 2 giá trị có/không: có tiền
sử sinh con cân nặng lúc sinh từ 4000 g trở lên hoặc không.
+ Tiền sử tăng glucose máu. Sử dụng 2 giá trị có/không đã được phát hiện tăng
glucose máu tại một cơ sở y tế.
Đã được chẩn đoán đái tháo đường. Có 2 giá trị có/không: Có là đã được một cơ sở y tế chẩn đoán là ĐTĐ hoặc đang dùng thuốc điều trị ĐTĐ. Không là không có tiêu chuẩn trên.
- Biến số kiến thức về bệnh đái tháo đường
+ Kiến thức về triệu chứng bệnh đái tháo đường
Có hai giá trị kiến thức đúng và không đúng. Kiến thức đúng là trả lời đúng một trong các triệu chứng sau: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân, tiểu ngọt, mệt mỏi. Không đúng trả lời không đúng triệu chứng nào.
+ Kiến thức về yếu tố nguy cơ tiền đái tháo đường, đái tháo đường.
Có hai giá trị kiến thức đúng và không đúng. Kiến thức là trả lời đúng một hay nhiều câu về các yếu tố nguy cơ có trong bảng câu hỏi. Kiến thức không đúng là trả lời không đúng các câu hỏi
+ Kiến thức về cách phát hiện tiền đái tháo đường, đái tháo đường
Có hai giá trị kiến thức đúng và không đúng. Kiến thức đúng là trả lời đúng về xét nghiệm máu. Kiến thức không đúng là trả lời không đúng các câu hỏi
+ Kiến thức về hậu quả bệnh đái tháo đường.
Có hai giá trị kiến thức đúng và không đúng. Kiến thức đúng là trả lời đúng một
trong những hậu quả của bệnh. Kiến thức không đúng là trả lời không đúng các câu hỏi
+ Kiến thức về cách phòng bệnh tiền đái tháo đường, đái tháo đường.
Có hai giá trị kiến thức đúng và không đúng. Kiến thức đúng là trả lời đúng một
trong những hậu quả của bệnh. Kiến thức không đúng là trả lời không đúng các câu hỏi
- Biến số về hành vi sức khỏe liên quan
+ Hút thuốc lá
Có 2 giá trị là có và đang hút thuốc lá và không hút thuốc lá (hoàn toàn).
+ Thói quen uống nhiều rượu bia
Có 2 mức độ là: Có lạm dụng rượu/ không có lạm dụng rượu bia.
Được xác định có lạm dụng rượu bia khi lượng rượu bia uống vào cơ thể được xác định bằng hoặc không nhiều hơn 1 cốc / ngày đối với phụ nữ và không nhiều hơn 2 cốc/ngày đối với đàn ông [67]. Một đơn vị tương đương 1 lon bằng 12 ounces bia; 1 ly bằng 5 ounces rượu vang hoặc 1,5 ounces rượu mạnh như whisky. Mỗi đơn vị tương đương 12 gam đến 14 gam alcohol [90].
Không lạm dụng rượu bia là không uống rượu bia hoặc uống ít hơn tiêu chuẩn trên.
+ Nguồn cung cấp năng lượng của khẩu phần ăn do lipid. Có 2 mức độ là: - - Có sử dụng nhiều thực phẩm chứa lipid
Nguồn cung cấp năng lượng của khẩu phần ăn do lipid nhiều là có chế độ ăn thường xuyên trên 25% lipid/ngày và trên 7% mỡ bảo hòa hay trên 300 gam/ người/ tháng, thường xuyên ăn mỡ động vật, chất béo trên 4 ngày/tuần. Ước lượng theo bàn tay Zimbabwe lượng mỡ ăn vào trong một bữa ăn nhiều hơn một lượng bằng đầu ngón tay cái [113].
Không có sử dụng nhiều thực phẩm chứa lipid là không ăn hoặc ăn lượng ít không đạt tiêu chuẩn trên.
+ Ăn, uống nhiều đường. Có 2 mức độ là:
Ăn uống nhiều đường là ăn uống thường xuyên trên 60% glucid/ngày hay ăn trên 10 gam đường/ngày. Một muỗng cafe tương tương 4,2 gam đường [79]. Thường xuyên ăn chè, bánh ngọt, cho đường vào chế biến thức ăn hoặc uống nước có vị ngọt hoặc cho từ 2,5 muỗng café đường vào nước uống/ngày, trên 4 ngày/tuần. Không ăn uống nhiều đường là không có những tiêu chuẩn trên.
+ Ăn nhiều rau quả, giàu chất xơ. Có 2 mức độ là:
Có chế độ ăn thường xuyên có rau, quả, giàu chất xơ, ăn trên 300 gam/người/ngày và trên 4 ngày/tuần. Ước lượng theo bàn tay Zimbabwe mỗi bữa ăn lượng rau cầm hơn 2 bàn tay [79]. Không ăn hoặc không đạt các yếu tố trên.
+ Ăn đêm. Có hai giá trị có/không. Có ăn đêm là ăn sau 20h, trên 4
ngày/tuần. Không là không có các yếu tố trên.
+ Vận động thể lực. Có 2 giá trị:
Có đi bộ hoặc vận động thể lực từ 30 phút/ngày trở lên, trên 4 ngày/tuần; tương đương 150 phút/tuần.
Không vận động thể lực hoặc vận động thể lực không đạt các yếu tố trên.
- Biến số về các chỉ số sức khỏe trung gian.
+ Tăng huyết áp. Có hai giá trị là có/không. Có tăng huyết áp khi có một trong
3 tiêu chuẩn sau:
Đang uống thuốc hạ huyết áp
Tiền sử tăng huyết áp, có xác nhận chỉ số đo tăng huyết áp
Huyết áp đo được đủ tiêu chuẩn chẩn đoán của JNC VII. Dựa theo phân loại của JNC VII chia thành 2 cấp độ tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên hoặc tăng cả hai chỉ số tâm thu và tâm trương và chỉ số huyết áp bình thường [124].
+ Béo phì dạng nam. Có hai mức độ là có/không. Sử dụng tiêu chuẩn vòng bụng áp dụng cho người Châu Á [25], [129]: Vòng bụng < 90cm (nam) hoặc < 80 cm (nữ): Bình thường, không có béo phì dạng nam; Vòng bụng 90 cm (nam) hoặc 80 cm (nữ): Vòng bụng to, có béo phì dạng nam.
+ Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể (BMI.)
Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá BMI dành cho người Châu Á (APG) [24]. Sử dụng 3 giá trị: thừa cân/béo phì khi BMI từ 23 kg/m2 trở lên, bình thường khi BMI từ 18,5 kg/m2 đến dưới 23 kg/m2 và gầy khi BMI dưới 18,5 kg/m2 .
Công thức tính BMI = cân nặng/(chiều cao)2
+ Mức mỡ nội tạng.
Chỉ sử dụng hai giá trị cao và không cao theo Hội Béo phì Nhật. Có 2 cấp độ là mức mỡ nội tạng bình thường từ 1 đến 9, mức mỡ nội tạng cao là trên 9.
+ Tỷ lệ mỡ cơ thể. Theo tiêu chuẩn của Lohman và Nagmine. [115] Tiêu chuẩn phân loại: Thấp : nam < 10, nữ < 20
Bình thường : 10 < nam < 20, 20 < nữ < 30
Cao : nam ≥ 20, nữ ≥ 30
Tiêu chuẩn loại trừ không tính BMI, tỷ lệ mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạng là đối tượng bị run tay chân, khuyết tật chi không cân, đo được.
- Biến số về các chỉ số trực tiếp
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối loạn đường huyết theo WHO – IDF 2008 cập nhật 2010 và theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA/WHO năm 2010
Thời điểm lấy máu | Nồng độ glucose huyết tương | ||
Đái tháo đường | Glucose máu lúc đói | 7 mmol/l (126 mg/dl) | |
Glucose máu bất kỳ hoặc sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose | 11,1 mmol/ (200 mg/dl l ) | ||
Hoặc nồng độ HbA1c | 6,5% | ||
Hoặc bệnh nhân đã được chẩn đoán và đang điều trị ĐTĐ | |||
Tiền đái tháo đường | Giảm dung nạp glucose (IGT) | Glucose máu lúc đói và/ hoặc | 5,6 - <7mmol/l và (100 < 126 mg/dl) |
Hoặc glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose | 7,8 - < 11,1mmol/l (140 - < 200 mg/dl) | ||
Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) | Glucose máu lúc đói | 5,6 - <7mmol/l | |
và/ hoặc glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose | và/ hoặc dưới 7,8mmol/l | ||
Hoặc nồng độ HbA1c từ | 5,7% -< 6,5%. | ||
Bình thường | Glucose máu lúc đói | < 5,6 mmol/l |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Nghiên Cứu Về Đái Tháo Đường Trên Thế Giới.
- Hiệu Quả Của Các Can Thiệp Phòng, Chống Đái Tháo Đường
- Tình Hình Chi Phí Về Phòng Chống Đái Tháo Đường.
- Cỡ Mẫu Nghiên Cứu Can Thiệp Tại Cộng Đồng.
- Cơ Sở Để Xây Dựng Biện Pháp Can Thiệp Cộng Đồng.
- Chỉ Số Hiệu Quả Trên Người Dân Tiền Đái Tháo Đường, Đái Tháo Đường
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
2.4.2.3. Tổ chức thực hiện điều tra cắt ngang .
- Chuẩn bị
Thành lập nhóm nghiên cứu
Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế, các cộng tác viên tham gia nghiên cứu. Tổ chức hội nghị đồng thuận và triển khai thực hiện nghiên cứu cho các đối tượng là lãnh đạo Trung tâm y tế các huyện, Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân, trưởng trạm y tế xã tại địa bàn nghiên cứu.
Lập danh sách người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên tại 6 xã được chọn nghiên cứu ngang, chọn ngẫu nhiên số người đưa vào mẫu của từng xã (danh sách mời tăng thêm 15% so với mẫu để tránh thiếu mẫu do các đối tượng không đến khám vì nhiều lý do). Cộng tác viên tại các xã viết và gửi thư mời hoặc đến mời trực tiếp tại nhà đến các đối tượng được chọn vào danh sách theo lịch khám.
Tổ chức đoàn điều tra thu thập số liệu gồm: 2 cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn quy trình khám, 2 cán bộ y tế đo huyết áp, 2 cán bộ đo chiều cao, cân nặng, 2 kỹ thuật viên xét nghiệm máu, 4 bác sĩ khám phỏng vấn và tư vấn về phòng, chống bệnh đái tháo đường, 1 cán bộ dược cấp phát thuốc.
Số lượng khám mỗi ngày: Tùy theo số lượng đối tượng nghiên cứu của từng xã để phân chia lịch khám trung bình mỗi ngày từ 50 – 60 người. Thực hiện hết xã này đến xã khác.
Địa điểm tổ chức khám và phỏng vấn tại trạm y tế các phường, xã hoặc tại một nhà dân tại xã nghiên cứu, các trang thiết bị được vận chuyển đến từng Trạm y tế hoặc tại nhà dân đã được chọn trước để thực hiện tại chỗ. Những người được chẩn đoán tiền đái tháo đường, đái tháo đường sẽ được kiểm tra lại bằng máu tĩnh mạch tại các bệnh viện huyện đang nghiên cứu
Thời gian điều tra từ tháng 9/2011, tất cả các ngày trong tuần.
- Thực hiện điều tra
Phỏng vấn trực tiếp.