- Nhóm ưu đãi về tài chính đất đai:
Luật đất đai năm 2013 đã thay thế luật đất đai năm 2003, có nhiều điểm mới hơn. Tiếp sau đó là các Nghị định của Chính phủ ban hành các quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước. Miễn giảm tiền thuê đất đối với các dự án thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư, dự án công nghệ cao, dự án trong Khu công nghệ cao, Khu chế xuất, hoặc ưu đãi vào các lĩnh vực được ưu tiên như công nghệ cao, y tế, giáo dục. Chính sách ưu đãi được áp dụng dựa trên số lượng lao động việc làm được tạo ra. Những chính sách khuyến khích hành vi khác chủ yếu tập trung vào khuyến khích nghiên cứu các ứng dụng, nâng cấp kỹ năng và thúc đẩy liên kết thông qua chuyển giao công nghệ.
b. Chính sách đất đai
Chính sách đất đai nhằm xác định quyền của nhà đầu tư nước ngoài trong quan hệ về sở hữu, sử dụng đất đai bao gồm:
+ Thời hạn thuế, giá cả thuê đất
+ Miễn giảm tiền thuê đất
+ Vấn đề góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Chính sách đất đai còn liên quan đến việc cho phép các nhà ĐTNN được mua bán và sở hữu bất động sản, kinh doanh bất động sản đến đâu như: xây dựng nhà để bán, cho thuê… Chính sách đất đai đi liền với các Chính sách quản lý kinh doanh các bất động sản này.
c. Chính sách chuyển giao công nghệ và bảo hộ sở hữu trí tuệ
- Khái niệm chuyển giao công nghệ được nhiều tổ chức quốc tế coi là chuyển giao và tiếp nhận công nghệ qua biên giới thông qua thương mại quốc tế, đầu tư nước ngoài hoặc chuyển giao và tiếp nhận tự giác hay không tự giác (học tập, hội thảo khoa học, tình báo kinh tế...).
Có thể bạn quan tâm!
- Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương - 1
- Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương - 2
- Nội Dung Và Chỉ Tiêu Đánh Giá Thu Hút Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh
- Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Thu Hút Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương
- Thực Trạng Thu Hút Fdi Vào Các Kcn Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương Giai Đoạn 2017 - 2020
- Thẩm Định Và Phê Duyệt Dự Án Đầu Tư Vào Kcn Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương
Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.
Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 định nghĩa “chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. chuyển giao công nghệ có thể tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài”
FDI đóng vai trò quan trọng đối với chuyển giao công nghệ, được thực hiện bằng chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và nghiên cứu ứng dụng, cải tiến và phát triển công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. Các doanh nghiệp FDI tạo ra mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nước. Từ đó, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tiến hành nghiên cứu và phát triển thông qua việc học cách thiết kế, chế tạo, tiếp thu công nghệ nguồn, sau đó cải tiến cho phù hợp với điều kiện thực tế và biến chúng thành công nghệ của mình.
Chuyển giao công nghệ được thực hiện chủ yếu từ các công ty xuyên quốc gia. Đây là nguồn lực luôn được các nước đang phát triển quan tâm với nhiều ưu đãi khi thu hút FDI. Đồng thời, các công ty xuyên quốc gia đầu tư thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển tại nước tiếp nhận FDI, mà phần lớn hoạt động nghiên cứu và phát triển này nhằm cải biến công nghệ cho phù hợp với điều kiện sử dụng của địa phương.
- Quy định về quyền sở hữu trí tuệ
Quy định này nhằm bảo đảm quyền sở hữu về phát minh, sáng chế, nhãn hiệu thương mại. Các nhà ĐTNN khi đưa công nghệ vào các nước tiếp nhận đầu tư thường rất quan tâm đến các quy định về quyền sở hữu trí tuệ gồm: nước sở tại có luật bảo hộ nhãn hiệu thương mại, quyền tác giả và sáng chế. Những nội dung nào được bảo vệ, thời gian bảo hộ, quyền của chủ sở hữu công nghệ phát minh được quy định như thế nào.
d. Chính sách lao động
Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có được phép tự do tuyển dụng lao động hay không và phải tôn trọng những nguyên tắc nào trong quan hệ giữa người lao động và người đi làm thuê. Thông thường Chính sách lao động thường quy định các nhà đầu tư ưu tiên tuyển dụng lao động ở nước sở tại, đặc biệt là lao động ở địa phương nơ doanh nghiệp đặt trụ sở. Những quy định về việc các đơn vị được phép tuyển dụng lao động, tư vấn đầu tư cho doanh nghiệp ĐTNN. Chỉ những đơn vị này không cung cấp cho doanh nghiệp những lao động phù hợp về số lượng và chất lượng thì doanh nghiệp mới trực tiếp đứng ra tuyển dụng.
Các chính sách về việc phát triển lực lượng lao động để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp ĐTNN; quy định việc thiết kế các chương trình đào tạo để thay thế lao động nước ngoài bằng lao động trong nước. Hiện nay Việt Nam đang hội nhập sau rộng với quốc tế, vấn đề về lao động là bài toán được nhiều nhà khoa học, kinh tế, xã hội quan tâm. Các hiệp định FTA về lao động dần được ký kết tạo ra thị trường lao động cạnh tranh bình đẳng. Trên thực tế, trong quá trình chuyển đối từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, tham gia vào xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề cải thiện quan hệ lao động được thể hiện bằng các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và bộ Lao động được sửa đổi bổ sung kịp thời với xu hướng.
1.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.3.1 Yếu tố chủ quan
a. Vị trí địa lý của khu công nghiệp
Việc quy hoạch các KCN của một địa phương có vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển công nghiệp của địa phương đó bởi vị trí của KHC sẽ ảnh hưởng tới
hoạt động thu hút đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng vào các KCN đó. Vị trí địa lý thuận lợi và phù hợp là một ưu thế cho việc thu hút đầu tư nuốc ngoài. Do vậy một KCN cáo vị trí gần các tuyến đường giao thông lớn, gần nguồn nguyên liệu... sẽ là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
b. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đầu tư. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay… Cơ sở hạ tầng tốt là yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tư. Thực tế thu hút FDI tại các địa phương cho thấy dòng vốn này chỉ đổ vào nơi có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư. Mạng lưới giao thông đóng vai trò quan trọng trong thu hút vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, tiêu thụ sản phẩm và quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không… Các tuyến đường giao thông trọng yếu cũng làm cầu nối giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương của một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí vận chuyển không cần thiết.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng trong bối cảnh bùng nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin liên lạc sẽ đánh mất cơ hội kinh doanh. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư đó phải có hệ thống thông tin liên lạc rộng lớn và cước phí rẻ. Ngoài ra, hệ thống các ngành dịch vụ như: tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, tư vấn hay cung cấp năng lượng và nước sạch… đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này nếu không đáp ứng được nhu cầu sản xuất thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
c. Chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố xã hội quan trọng của thu hút FDI là chất lượng nguồn nhân lực và giá cả sức lao động. Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tư muốn mở một nhà máy thì trên phương diện nguồn nhân lực nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng của lao động, ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tư.
Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra, yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao
động… Vì vậy, yếu tố lao động là một trong những điều kiện tác động tới các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành kinh doanh.
d. Thủ tục hành chính liên quan đến FDI tại địa phương
Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng tạo nên sự thành công của thu hút vốn FDI. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng lớn. Thủ tục hành chính ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động đầu tư, nếu thủ tục hành chính không được quan tâm sát sao dễ tạo ra hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực từ đó làm tăng chi phí kinh doanh, làm mất lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài.
Ngoài quy trình thực hiện chung, cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa phương là khác nhau, vì vậy có những nơi nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh… Sự đơn giản hóa các thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đăng ký, triển khai thực hiện dự án đầu tư cũng như giảm các chi phí cả về vật chất và thời gian, tạo dựng được độ tin cậy của các nhà đầu tư nước ngoài.
e. Năng lực và nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tư
Tư tưởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phương cũng là yếu tố tác động mạnh đến thu hút FDI vào địa phương đó. Nếu lãnh đạo của địa phương thấy được vai trò của FDI thì sẽ có những ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi, chủ động tìm đối tác đầu tư nước ngoài phù hợp để thu hút vốn FDI về với địa phương của mình. Hoạt động có hiệu quả của các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các địa phương cũng có vai trò hết sức quan trọng để thu hút được vốn FDI.
1.3.2 Yếu tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên
- Tài nguyên thiên nhiên
Bên cạnh lợi thế về vị trí địa lý, sự dồi dào về tài nguyên thiên nhiên cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút FDI. Bởi vì sự dồi dào về tài nguyên thiên nhiên sẽ đem lại nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào phong phú với giá rẻ cho các doanh nghiệp. Một địa phương sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài hơn các địa phương khác nếu có nguồn tài nguyên đất, nước và khoáng sản dồi dào với trữ lượng lớn.
- Quy mô dân số
Khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ, dồi dào ở địa phương. Trình độ của lao động cũng là một yếu tố quan trọng, với những địa phương có nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ thấp thì sẽ thu hút được các nhà đầu tư vào các ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động chân tay,
còn đối với các địa phương có đội ngũ lao động có trình đọ cao sẽ thu hút được các nhà đầu tư đầu tư vào các ngành công nghệ cao.
b. Sự phát triển kinh tế - xã hội
Ổn định và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tích cực là tiền đề cho việc mở rộng và phát huy hiệu quả của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu chi ngân sách địa phương và cơ sở hạ tầng...
Một địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản sẽ là tín hiệu tốt đối với các nhà đầu tư nước ngoài về một môi trường đầu tư tiềm năng.
Bên cạnh đó, sự thuận lợi của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi và giảm những chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư. Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố như hệ thống đường giao thông, sân bay, bến cảng, điện lực, viễn thông... Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Mặt khác, chất lượng các dịch vụ như tài chính, ngân hàng, bệnh viện, trường học,... luôn là các yếu tố cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư.
1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH HẢI DƯƠNG
1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên
Thời gian qua, Hưng Yên đã thu hút được nhiều tập đoàn kinh tế lớn đến truển khai dự án đầu tưu, kéo theo hệ thống doanh nghiệp phụ trợ nên dòng vốn FDI “chảy” vào tỉnh tăng. Do môi trường đầu tư thông thoáng, hạ tầng kỹ thuật thuận lợi nên trong những năm gần đây, Hưng Yên đã trở thành “điểm đến” của nhiều nhà đầu tư từ gần 20 quốc gia và vũng lãnh thổ như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Pháp, Hoa Kỳ... Trong đó có nhiều nhà đầu tư là các tập đoàn kinh tế lớn như: Hyundai, Dorco (Hàn Quốc); Inax, Canon (Nhật Bản). Nhìn chung, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh khá tốt, kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần theo từng năm. Các dự án sau khi được cấp phép đầu tư đã nhanh chóng triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh. Có được kết quả như trên bởi vì Hưng Yên đã đưa ra các giải pháp hữu hiệu phù hợp với thực tiễn của địa phương:
- Về môi trường đầu tư: Để đảm bảo môi trường đầu tư, Hưng Yên đã đề ra những chính sách rõ ràng và cụ thể như: Không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, tác động xấu đến môi trường; các ngành chức năng kiểm tra kỹ các dự án. Mọi thủ tục hành
chính đều được giải quyết thông thoáng, nhanh gọn. Hưng Yên thành lập Ban hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản tại Hưng Yên, thực hiện các hoạt động nhằm xúc tiến, kêu gọi và hỗ trợ các nhà đầu tư Nhật Bản thực hiện hoạt động đầu tư vào đại bàn tỉnh.
- Về hạ tầng KCN: Hưng Yên đã đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo đồng bộ về giao thông, điện, cấp thoát nước, dịch vụ viễn thông và nhà ở cho người lao động;
- Về công tác xúc tiến đầu tư: Với quan điểm “Thành công của doanh nghiệp và các nhà đầu tư là thành công của tỉnh”, Hưng Yên luôn nỗ lực đển nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nói chung, xúc tiến thu hút FDI nói riêng. Hệ thống dữ liệu, thông tin, tài liệu xúc tiến đầu tư được chuẩn hóa từ cơ sở dữ liệu về cơ sở hạ tầng, hệ thống quy hoạch, chính sách, thủ tục cho đến quy trình đầu tư. Bên cạnh đó, Hưng Yên phối hợp chặt chẽ với Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc thuộc Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, một số tổ chức xúc tiến thương mại. Vì thế, nhiều nhà đầu tư khi được tư vấn đã tìm đến Hưng Yên triển khai các dự án đầu tư và phát triển, mở rộng sản xuất, kinh doanh.
1.4.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Trong xu hướng chung cải thiện môi trường vốn đầu tư nước ngoài, tăng tính hấp dẫn để tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút và triển khai vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước và các địa phương trong nước, những năm qua tỉnh Bắc Ninh cũng đã đẩy mạnh việc cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh. Khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tỉnh Bắc Ninh đã có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, tạo giá trị gia tăng đáng kể cho nền kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư: môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài là một trong những bí quyết thành công về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Công khai các kế hoạch phát triển kinh tế: thực hiện tốt công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch trong từng giai đoạn, ngắn và trung hạn, công bố rộng rãi và tập trung hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực, dự án đầu tư được ưu đãi đầu tư, khuyến khích phát triển
- Về môi trường đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp: Trong khi không xem nhẹ vai trò của công tác tiếp thị xúc tiến vận động đầu tư của KCN thì thực tế cho thấy dù công tác xúc tiến đầu tư có tốt đến đâu cúng khó mang lại hiệu quả nếu như môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh kém hấp dẫn. Vai trò của các nhà đầu tư đã có dự án vào KCN,
nhất là các nhà đầu tư lớn có uy tín là hết sức quan trọng. Việc chăm sóc tốt các nhà đầu tư chính là mở ra cơ hội đón nhận các nhà đầu tư tiềm năng mới.
- Về lựa chọn vị trí quy hoạch phát triển KCN: Bài học thành công của địa phương là lựa chọn vị trí đúng trong quy hoạch xây dựng KCN. Xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp thực chất là kinh doanh bất động sản, đất đai nên phải tuân thủ theo quy tắc chung đã được thực tế kiểm nghiệm, đó là chọn đúng địa điểm. Tất cả các KCN thành công đều nằm ở vị trí thuận lợi nhất về địa lý – kinh tế. Quy hoạch chuẩn xác các KCN là yêu cầu khách quan đảm bảo cho các KCN phát triển và không nhr hưởng xấu đến hoạt động của các khu kinh tế lân cận.
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của phát triển KCN luôn là vấn đề cần thiết và cấp bách. Con người là nhân tố quyết định của mọi công việc. Xây dựng KCN cần có những con người tương ứng đủ phẩm chất và năng lực đảm đương các công việc.
1.4.3 Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố cảng lâu đời, nằm ở vị trí trung tâm vùng duyên hải Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng và là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc, một trọng điểm phát triển kinh tế biển – đảo; có vị trí cả về kinh tế và quốc phòng an ninh, giao lưu thuận lợi với các địa phương trong nước và quốc tế. với vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, Hải Phòng có lợi thế to lớn để xây dựng thành phố có cơ sở hạ tầng giao thông có đầy đủ như: đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển và đường thủy nội địa. Xác định rõ lợi thế là cửa biển của cả nước, thành phố đã tập trung ngân sách phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đồng thời cũng đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách thông qua việc khuyến khích các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án đầu tư FDI và thu được nhiều kết quả tích cực.
Có được kết quả tích cực như vậy là do chính quyền thành phố đã và đang có những giải pháp quyết liệt trong công tác chỉ đạo và điều hành bộ máy chính quyền. Với các Nghị quyết, Chỉ thị, quyết định, Kế hoạch triển khai, cam kết tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư, các thủ tục hành chính được rút gọn một cách đáng kể.
Trong công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, lãnh đạo thành phố dựa trên nguyên tắc có chọn lọc, không thu hút bằng mọi giá, kiên quyết từ chối các dự án có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, sử dụng tiêu tốn năng lượng tài nguyên, khoáng sản, giá trị gia tăng thấp. Thành phố ưu tiên, trú trọng các dự án đầu tư có chất lượng, hiệu quả kinh tế, đảm bảo môi trường, phát triển bền vững, có cam kết chuyển giao công nghệ và lao động có kỹ năng cao; tập trung thu hút các nhà đầu tư lớn, có sử dụng công nghệ cao và hiện đại, thân thiện môi trường. Thành phố đa dạng hóa các loại hình xúc tiến đầu tư nhằm
phát triển khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải thành một trong những trung tâm kinh tế giao thương quốc tế hiện đại của Khu vực duyên hải Bắc Bộ và cả nước.
Nhằm phát huy lợi thế của thành phố, tăng cường vai trò của cửa ngõ kết nối Việt Nam với các nước trên thế giới, trong những năm tới, thành phố tiếp tục đẩy mạnh xây dựng khu công nghiệp chuyên sâu về cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử, và tăng cường thu hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.
1.4.4 Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương
Từ kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh, thành phố trong cả nước, căn cứ tình hình thực thực tiễn của địa phương có thể rút ra bài học kinh nghiệm nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN đối với tỉnh Hải Dương như sau:
Đầu tiên, Hải Dương cần có chiến lược phát triển KCN riêng cho địa phương mình. Việc xây dựng và phát triển KCN phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Không nên xây dựng tràn lan các KCN mà cần tập trung và hoàn thành cơ sở hạ tầng cho những KCN đang có. Tận dụng mọi nguồn lực, mọi cách thức để có thể hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho KCN. Xác định rõ ngành mũi nhọn cho từng KCN, khuyến khích phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành mũi nhọn đã xác định.
Thứ hai, chú trọng công tác xúc tiến đầu tư, việc thu hút đầu tư có mục đích, mục tiêu cụ thể. Cần lựa chọn đối tác thu hút phù hợp với điều kiện của địa phương, lựa chọn nhà đầu tư với những ngành nghề mà địa phương có lợi thế và có khả năng phát triển. Xúc tiến đầu tư cần có địa chỉ rõ ràng. Xác định rõ đối tác tiềm năng để có những kế hoạch xúc tiến cụ thể. Xây dựng chiến lược, sách lược trong xúc tiến một cách chủ động và tích cực.
Thứ ba, tỉnh nên có những chính sách thu hút công nghệ cao và xây dựng các khu nghiên cứu phát triển, chính sách này được thể hiện thông qua việc hạn chế nhập khẩu công nghệ cũ, khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài mang kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến vào phát triển nền công nghiệp của tỉnh.
Thứ tư, thực hiện nhiều chính sách ưu đãi tài chính hiệu quả, thực hiện các biện pháp khuyến khích cả gói về thuế độc đáo ở các KCN. Cùng với chính sách thuế là chính sách về thời gian thuê đất và giá đất cũng hết sức ưu đãi với các nhà đầu tư. Thực hiện nhiều biện pháp đặc biệt ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào tỉnh.
Thứ năm, kiên trì trong việc cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư. Luôn nỗ lực học hỏi kinh nghiệm của các địa phương khác, vận dụng những bài học phù hợp với địa phương mình trong việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu