6
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương)
2.4.5 Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Quy trình:
+ Bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh;
+ Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư là việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015;
+ Đơn vị được giao thẩm định lựa chọn nhà đầu tư lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;
+ Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu cần thiết;
+ Căn cứ báo cáo thẩm định, UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư bằng văn bản để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.
- Cách thức thực hiện: trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhậ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương, vào giờ hành chính các ngày làm việc (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định).
2.4.6 Chính sách thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương
a. Chính sách ưu đãi về thuế
Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): trong từng giai đoạn phát triển, Luật thuế TNDN đã góp phần tạo môi trường pháp lý công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả, khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, phát huy tốt vai trò định hướng thu hút đầu tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh tế phát triển bền vững và đầu tư trong nước, góp phần tạo lập cơ sở pháp lý đáp ứng điều kiện gia nhập WTO, tạo bước tiến mới về cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, tạo lập môi trường đầu tư bình đẳng, thuận lợi và hấp dẫn hơn. Theo đó chính sách thuế TNDN quy định tại Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 và các văn bản hướng dẫn đã quy định áp dụng mức thuế suất thuế TNDN và mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thống nhất cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Đồng thời sau khi Luật thuế TNDN năm 2003 có hiệu lực thi hành thì các quy định về thuế TNDN bổ sung và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đã được bãi bỏ, điều này thể hiện quan điểm nhất quán của Việt Nam trong việc khuyến khích đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiếp đó, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X và Chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, ngày 13/6/2008 Quốc hội ban hành Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 thay thế cho Luật Thuế TNDN số 09/2003/QH11. Việc cải
cách chính sách ưu đãi thuế tại Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thực hiện từ 01/01/2009 đến nay đã tạo sự chuyển biến tích cực trong phân bổ nguồn lực, thu hẹp diện ưu đãi theo ngành, lĩnh vực để khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát triển các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và tập trung vào các ngành, lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm hoặc lĩnh vực xã hội hoá.
Để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, ngoài những ưu đãi chung theo quy định của chính phủ nước CHXNCN Việt Nam, UBND tỉnh Hải Dương còn đưa ra một số chính sách ưu đãi về thuế. Cụ thể từ 10 đến 20% tùy vào lĩnh vực đầu tư và thời gian đầu tư.
- Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế: theo quyết định của UBND tỉnh, nhà đầu tư được miễn giảm thuế từ 2 đến 3 năm kể từ khi có thu nhập và được giảm 50% số thuế cho 3 đến 7 năm tiếp theo tùy từng lĩnh vực đầu tư.
- Ưu đãi lãi suất vay vốn và phí cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
+ Ưu đãi lãi suất vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính Các dự án đầu tư vào KCN được các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho thuê tài chính với lãi suất giảm 10% so với lãi suất cho vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính đối với khách hàng bình thường.
+ Ưu đãi phí cung cấp các dịch vụ Ngân hàng, các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh thu phí thanh toán qua ngân hàng và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp với mức thấp nhất trong khung phí hiện hành do Ngân hàng cấp trên quy định; miễn thu phí dịch vụ tư vấn vay vốn và tư vấn xây dựng dự án kinh tế khi ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp; giảm từ 10-15% mức phí cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương
Trên cơ sở nhu cầu lao động, các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào KCN được cung cấp lao động đã qua đào tạo trong trường hợp các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo riêng, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nghề trong nước cho một lao động của địa phương nhưng tối đa không quá một triệu đồng cho một lao động trong cả khoá đào tạo. Số tiền trên tỉnh sẽ cấp cho các Trung tâm dạy nghề của tỉnh để đào tạo cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
b. Chính sách đất đai
Theo quyêt định số 3149/2002/QĐ-UB của UBND tỉnh Hải Dương quyết định ban hành quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trong đó có nội dung ưu đãi về giá thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất như
sau: Ngoài các quy định của Nhà nước về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất, Nhà đầu tư có vốn đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương được thuê đất với mức giá thấp nhất theo khung giá thuê đất công nghiệp do UBND tỉnh quy định; được miễn tiền thuê đất trong 10 năm và giảm 50% số tiền thuê đất cho 10 năm tiếp theo. Không thu tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.
Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
Việc sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai 2003.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
Người thuê lại đất trong khu công nghiệp trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì tổ chức kinh tế có các quyền về tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
c. Chính sách chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ
- Chuyển giao công nghệ
Tỉnh Hải Dương đã thực hiện theo các quy định của nhà nước Việt Nam về chuyển giao công nghệ như:
Quyết định số 1244/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/7/2011 về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015 nhấn mạnh: “Hình thành hệ thống các tổ chức dịch vụ, tư vấn, môi giới CGCN; các tổ chức xúc
tiến chuyển giao, thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ thực thi bảo hộ quyền SHTT, khai thác, sử dụng sáng chế trong các trường đại học, viện nghiên cứu. Tổ chức hoạt động có hiệu quả, nâng cao giá trị thực của các chợ công nghệ, thiết bị và sàn giao dịch công nghệ”.
Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 cũng nhấn mạnh: “Phát triển hệ thống các tổ chức dịch vụ CGCN, các chợ công nghệ và thiết bị. Bảo đảm thực thi pháp luật về SHTT, khai thác và sử dụng có hiệu quả các sáng chế. Tổ chức triển lãm giới thiệu các thành tựu đổi mới và sáng tạo KH&CN”
Tỉnh có chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ hiện đại, trước hết là đối với những ngành, lĩnh vực chủ lực, mũi nhọn; ưu tiên phát triển công nghệ cao
- Sở hữu trí tuệ
Hải Dương là một trong những tỉnh rất quan tâm đến hoạt động sở hữu trí tuệ, từ năm 2003 UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh ghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp”. Sau 13 năm thực hiện Hải Dương đã được xếp trong tốp 10 tỉnh có số đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp cao nhất nước kết quả như sau:
+ Số đơn đăng ký đến 31/12/20 (trước khi có đề án) về nhãn hiệu: l44 đơn, kiểu dáng 26 đơn, sáng chế và giải pháp hữu ích 4 đơn
+ Số đơn đăng ký từ 1/1/2004 đến 31/12/2010 (sau khi thực hiện đề án giai đoạn
1) về nhãn hiệu 886 đơn, kiểu dáng 98 đơn, sáng chế và giải pháp hữu ích 15 đơn
+ Số đơn đăng ký từ 1/1/2005 đến 31/12/2015 (sau khi thực hiện đề án giai đoạn
2) về nhãn hiệu 1329 đơn, kiểu dáng 58 đơn, sáng chế và giải pháp hữu ích 17 đơn
Gần 1000 doanh nghiệp được hỗ trợ trong bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quảng bá thương hiệu nâng cao sức cạnh tranh đã có rất nhiều doanh nghiệp đã khai thác và bảo vệ thương hiệu có hiệu quả.
UBND tỉnh Hải Dương đã có chỉ thị số 19/2004/CT-UBND về tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá sản xuất và lưu thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trong đó yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ngành có liên qua, các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tăng cường phổ biến các luật pháp, tuên truyền về vai trò của công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nhất là sở hữu công nghiệp
2.5 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG
2.5.1 Kết quả đạt được
Thu hút FDI đã góp phần tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành các ngành nghề mới, công nghệ sản xuất, quản lý mới và các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao trên thị
trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời tạo điều kiện khai thác các nguồn lực của địa phương mà trước đây còn ở dạng tiềm năng như đất đai, nhà xưởng, nguồn nhân lực..; hiệu quả đem lại là giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
a. Bổ sung nguồn vốn đầu tư xã hội:
Tính đến nay, tổng vốn đầu tư thực hiện lũy kế của các dự án FDI còn hiệu lực đạt khoảng 3 tỷ 879 triệu USD, chiếm 54% tổng vốn đầu tư. Vốn thực hiện tăng nhanh qua các thời kỳ. Thời kỳ 1995-2000 vốn đầu tư thực hiện đạt 140 triệu USD. Thời kỳ 2001- 2005 lượng vốn thực hiện đạt 284,4 triệu USD, chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư xã hội. Thời kỳ 2006-2010 giải ngân của dòng vốn FDI trên địa bàn đạt 1.293,1 triệu USD, chiếm 25% tổng vốn đầu tư xã hội. Tổng vốn đầu tư thực hiện từ 2011-2016 đạt 2014,5 triệu USD, chiếm 28% tổng vốn đầu tư xã hội.
Tỷ lệ đóng góp của thành phần kinh tế có vốn ĐTNN trong GDP của tỉnh tăng dần qua các thời kỳ (giá thực tế): 1996-2000: 2,7%; năm 2001-2005: 10,1%; năm 2006-2010:
16,8%; năm 2011-2016: 27,5%.
Bảng 2.5: Tình hình thu hút vốn FDI tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020
Vốn đăng ký (triệu USD) | Vốn thực hiện (triệu USD) | Vốn thực hiện/Vốn đăng ký (%) | |
2017 | 2.490 | 1.173 | 47,12 |
2018 | 3.100 | 1.255 | 40,48 |
2019 | 5.162 | 1.896 | 36,7 |
2020 | 5.998 | 2.648 | 44,2 |
Tổng | 19.646 | 8.225 | 40,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Fdi Vào Các Kcn Trên Địa Bàn Tỉnh
- Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Thu Hút Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương
- Thực Trạng Thu Hút Fdi Vào Các Kcn Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương Giai Đoạn 2017 - 2020
- Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương - 8
- Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương - 9
Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.
(Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương)
- Xét về chỉ tiêu vốn FDI thực hiện trong giai đoạn 2017 - 2020 cũng tương tự như vốn đăng ký, năm 2017 đến năm 2020 chỉ tiêu này liên tục tăng trưởng, mặc dù tỷ lệ tăng trưởng không ổn định, lần lượt đạt 3,7%; 6,9%; 51,1% và 39,7%.
Mặc dù cả 2 chỉ tiêu vốn đăng ký và vốn thực hiện đều có bước tăng trưởng trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020, tuy nhiên điều này chưa phản ánh hết tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI của một địa phương nhất định, trong đó có Hải Dương. Bởi thực tế điều chúng ta cần quan tâm vẫn là tỷ lệ giữa vốn thực hiện được so với vốn đăng ký và khoảng cách giữa hai chỉ tiêu này như thế nào. Tỷ lệ vốn thực hiện/ vốn đăng ký tại Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020 không ổn định.
b. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách của tỉnh
Đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách của tỉnh ngày càng tăng. Thời kỳ 1996-2000 tổng nguồn thu ngân sách của ĐTNN mới đạt 13,1 triệu USD,
đến thời kỳ 2001-2005 đạt 177,5 triệu USD, tăng gấp 13,5 lần so với 5 năm trước, chiếm 41,6% tổng thu ngân sách tại địa phương. Thời kỳ 2006-2010 hầu hết các doanh nghiệp đã qua thời gian ưu đãi thuế theo quy định Nhà nước tổng thu ngân sách tăng lên, đạt 356,9 triệu USD, chiếm 43% tổng thu ngân sách địa phương. Thời kỳ 2011-2016 đạt 955 triệu USD, chiếm 35% tổng thu ngân sách địa phương.
Bảng 2.6: FDI vào các KCN tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020
Đơn vị: triệu USD
Tiêu chí | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |||||
Gí trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Trong KCN | 220,3 | 33,2 | 785,7 | 34,1 | 1.175 | 37,9 | 2.541,1 | 42,5 |
2 | Ngoài KCN | 443,3 | 66,8 | 1.518,3 | 65,9 | 1.925 | 62,1 | 3.448,9 | 57,7 |
Tổng | 663,6 | 100 | 2.304 | 100 | 3.100 | 100 | 5.998 | 100 |
Trong KCN
3000
2500
2541,1
2000
1500
1175
1000
785,7
500
220,3
0
2017
2018
2019
2020
(Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương)
.
(Nguồn Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương)
Hình 2.1: Tình hình gia tăng vốn FDI đăng ký vào các KCN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020
Giá trị vốn FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đang có xu hướng gia tăng cả về tỷ trọng và giá trị. Năm 2017 trong tổng 663,6 triệu USD vốn FDI đăng ký thì trong KCN chiếm đến 33,2%, tương đương với 220,3 triệu USD. Năm 2018 vốn FDI đăng ký trong KCN tăng lên mức 785,7 triệu USD, tương đương với 34,1%. Năm 2019 và năm 2020 tỷ lệ vốn FDI trong KCN lần lượt đạt 37,9% và 42,5% tổng vốn FDI đăng
ký. Đây là kết quả của chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài tại các KCN của chính quyền tỉnh Hải Dương. Tỉnh đã và đang hoàn thiện đồng bộ các quy định, quy chế với thủ tục thông thoáng, 'một cửa tại chỗ', áp dụng các ưu đãi Nhà nước đã ban hành, nhất là đối với các KCN được xây dựng, hoạt động ở vùng khó khăn hoặc đối với các ngành nghề tỉnh đang quan tâm phát triển. Để tạo điều kiện thuận lợi ban đầu cho các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng, năm 2020 tỉnh Hải Dương đã huy động từ ngân sách 6,2 tỷ đồng để quy hoạch các KCN, hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn, xây dựng hệ thống cấp nước cho KCN Đại An. Ngoài ra, tỉnh đã đầu tư kinh phí xây dựng các đường Gom cho các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Dương theo dự án đã duyệt gồm 106 tỷ đồng.
c. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Khu vực công nghiệp có vốn ĐTNN phát huy vai trò tích cực trong thúc đẩy phát
triển công nghiệp của tỉnh. Hiện nay, 95% vốn ĐTNN tập trung vào lĩnh vực công nghiệp. Đã có một số nhà ĐTNN đầu tư sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tạo ra giá trị tăng thêm lớn (Brother, Kefico...). Tỷ trọng công nghiệp có vốn ĐTNN tăng nhanh, từ 10,5% (năm 2000) lên 58,6% (năm 2016).
ĐTNN vào địa phương tạo nên nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm mới, góp phần tăng năng lực ngành công nghiệp của tỉnh. Các doanh nghiệp ĐTNN chiếm gần 100% về sản xuất, lắp ráp ô tô, điện tử (linh kiện điện tử, dây và cáp điện ô tô, máy fax), 70% may mặc, 60% giầy dép, 35% xi măng...
Bảng 2.7: FDI phân theo ngành kinh tế tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020
(Đơn vị: triệu USD)
Tiêu chí | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |||||
Gí trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | ||
1 | May mặc | 258,8 | 39 | 916,9 | 39,8 | 1.337,7 | 41,7 | 2.525,2 | 42,1 |
2 | Sản xuất các sản phẩm điện và điện tử | 187,1 | 28,2 | 668,2 | 29 | 908,3 | 29,3 | 1.823,4 | 30,4 |
3 | Cơ khí chế tạo | 130,1 | 19,6 | 467,7 | 20,3 | 672,7 | 21,7 | 1.319,5 | 22,0 |
4 | Khác | 87,6 | 13,2 | 251,2 | 10,9 | 226,3 | 7,3 | 329,9 | 5,5 |
Tổng | 663,6 | 100 | 2.304 | 100 | 3.100 | 100 | 5.998 | 100 |
(Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương)
Vốn FDI đầu tư tại Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020 chủ yếu tập trung nhiều vào ngành may mặc, với xu hướng gia tăng cả về giá trị cũng như tỷ trọng. Năm 2017 giá trị