+ Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện nước, điện thoại. Các Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
+ Về tổ chức quản lý.
Trên thực tế các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra, tham gia vào quản lý tại các KCN còn có nhiều Bộ như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng...
b, Các loại hình khu công nghiệp
Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH1 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội, Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm:
Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp.
Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.
Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: Khu công nghiệp là khu chức năng chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tiện ích xã hội cho khu công nghiệp (có thể bao gồm các phân khu chức năng như: Nhà ở, bệnh viện, trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp và một số hạng mục công trình kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự phát triển đồng bộ, bền vững của khu), được đầu tư xây dựng để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp. Quy mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối đa không vượt quá một phần ba (1/3) quy mô diện tích khu công nghiệp.
Có thể bạn quan tâm!
- Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội - 1
- Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội - 2
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố
- Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Thu Hút Vốn Đầu Tư Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội
- Phân Tích Thực Trạng Thu Hút Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội Trong Gia Đoạn 2018 - 2021
Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.
1.2. Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
1.2.1. Nguyên tắc yêu cầu thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
+ Phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển của địa phương: Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH của thành phố; phù hợp với các ngành, lĩnh vực mà thành phố có thế mạnh phát triển; phù hợp với quy hoạch phát triển KCN, quy hoạch phát triển công nghiệp -thương mại vùng, quốc gia. Trên cơ sở mục tiêu thu hút vốn FDI, xác định mục tiêu thu hút FDI, lập kế hoạch, đề án, chương trình xúc tiến đầu tư thu hút vốn đầu tư FDI vào KCN.
+ Thu hút có trọng tâm, trọng điểm, sẵn sàng từ chối dự án không phù hợp. Thay vì thu hút ồ ạt, nước sở tại hoặc địa phương tiếp nhận đầu tư chấp nhận chọn lọc các dự án đầu tư FDI có chất lượng, có chọn lọc để đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Một trong những yếu tố cho thấy thu hút FDI đang thiên về chất lượng là việc thu hút FDI vẫn đảm bảo định hướng thu hút nhiều vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, chú trọng các dự án công nghệ cao, công nghệ thông minh và không tác động xấu tới môi trường.
+ Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam: Hoạt động đầu nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan của Việt Nam (trừ trường hợp cùng một vấn đề mà văn bản pháp luật ỏ hình thức từ luật trở xuống và điều ước quốc tê có liên quan có quy định khác nhau thì ưu tiên thực hiện theo điều ước quốc tế).
+ Bảo đảm sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư: Nhà nước bảo đảm không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, cũng như giữa những nhà đầu tư nước ngoài với nhau, được thể hiện tại Luật Đầu tư năm 2020. về cơ bản, các biện pháp bảo đảm đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, thủ tục đầu tư... đều được quy định chung cho tất cả các nhà đầu tư, không có sự khác biệt hay phân biệt đối xử nào.
+ Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư: Mỗi dạng FDI đều có những hạn chế cũng như lợi thế cho các bên tham gia đầu tư. Thông thường trong thời gian đầu tiếp nhận vốn FDI nước chủ nhà khuyến khích áp dụng hình thức liên doanh thậm chí trong một số lĩnh vực đầu tư chỉ cho phép hên doanh để kiểm soát nhà đầu tư nước ngoài. Khi hoạt động FDI đã ổn định thì hình thức doanh nghiệp 100% vốn FDI là hình thức chủ yếu.
1.2.2. Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Vì vậy, thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN giúp thành phố đạt được mục tiêu trong phát triển KT – XH như:
- Tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương.
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước.
- Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực.
- Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới.
1.2.3. Vai trò thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
a, Về khía cạnh kinh tế
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách của thành phố
Cho đến hiện tại, đầu tư FDI vẫn là một kênh dùng để tăng ngân sách cho thành phố khá lớn. Đầu tiên thông qua các chương trình, dự án đầu tư mà nhà nước ta có thể thu thuế, lệ phí và các khoản thu khác. Các dự án này còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế, tăng thu cho ngân sách thành phố. Thứ hai, thông qua các chương trình dự án mà cơ sở vật chất của quốc gia tăng trưởng, tạo những bước đà mới, sức sống mới cho nền kinh tế phát triển năng động hơn. Cho đến ngày nay, các công ty, tập đoàn ngoại quốc đã và đang tham gia vào các dự án cốt lõi của nền kinh tế thành phố như: giáo dục, giao thông vận tải, điện tư viễn thông, công nghiệp, công nghệ cao.
- Tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế
Hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế của thành phố Hà Nội thông qua các doanh nghiệp có FDI và các doanh nghiệp trong nước, công nghệ, năng lực quản lý, kinh doanh... Mặt khác, Các doanh nghiệp nước ngoài cũng thường có lợi thế về vốn, công nghệ tiên tiến và kỹ năng quản lý tốt hơn các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Do đó sẽ tồn tại nguy cơ các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, các tập đoàn đa quốc gia khi đầu tư vào một nước thường sẽ kéo theo rất nhiều nhà cung cấp linh kiện, phụ trợ. Những doanh nghiệp
phụ trợ này sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, các thành phần kinh tế trong nước phải tìm ra con đường tự hoàn thiện và tiến hành quá trình chuyển đổi công nghệ nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa nếu không sẽ tự mình đào thải mình ra khỏi con đường kinh doanh.
- Mở rộng quan hệ hợp tác giữa địa phương với các địa phương khác
Việc đầu tư FDI đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu và chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các thành phố. Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các doanh nghiệp đa quốc gia, tập đoàn xuyên quốc gia mà thị trường hàng hóa được mở rộng, sản phẩm được sản xuất tiếp cận được thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn góp phần đưa nền kinh tế giữa các địa phương kết nối với nhau góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại giữa các địa phương
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại, nhất là ở những nước đang phát triển
Ở các nước đang phát triển còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ lạc hậu dẫn tới năng suất lao động thấp. Khi đầu tư vào một quốc gia, chủ đầu tư không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư bằng vật tư hàng hóa hiện đại như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, kinh nghiệm, tri thức khoa học, bí quyết... hoặc là đưa chuyên gia vào hỗ trợ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của dự án. Chính vì vậy, thu hút FDI chất lượng cao là rất quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế của các nước đang phát triển đi liên thông qua các hình thức như chuyển đổi công nghệ; mua bằng phát minh sáng chế; nhập khẩu máy móc công nghệ; trao đổi... là cơ sở quan trọng trong quá trình phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn ở nước sở tại. Đồng thời, việc thu hút vốn FDI chất lượng cao sẽ khắc phục được hiện tượng du nhập các công nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng đến về mặt kinh tế, môi trường, xã hội, ...
b, Về khía cạnh xã hội
- Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Thông qua các dự án FDI chất lượng cao sẽ có nhiều doanh nghiệp mới hoặc doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô tư đó sẽ tạo ra việc làm cho nhiều lao động ở các thành phố. Nguồn nhân lực quản lý này sẽ nhanh chóng tiếp thu được nhiều kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm như cách quản lý, cách quản trị nhân lực, đàm phán... còn người lao động sẽ được đào tạo thành lao động có tay nghề cao, nhanh chóng học hỏi, tiếp thu được kỹ luật lao động, tác phong làm việc, cách hoàn thành công việc tốt và làm việc lâu dài cho các nhà đầu tư.
- Nâng cao đời sống cho người lao động
Các doanh nghiệp FDI chất lượng cao ngoài việc chú trọng về tăng trưởng còn rất chú trọng đến các điều kiện về vật chất như nơi ăn, chốn ở, sinh hoạt và các điều kiện về văn hóa, tinh thần như tiếp cận thông tin, sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao của lao động vì nó tác động tích cực đến sự phát triển lâu dài, góp phần nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực cho sản xuất.... Đồng thời, những doanh nghiệp này cũng mang tới mức tiền lương cao hơn thị trường trong nỗ lực giảm thiểu rủi ro lợi thế sản xuất của họ lan toả sang các đối thủ cạnh tranh khác.
c, Đối với vấn đề môi trường
FDI làm tăng nhu cầu về chất lượng môi trường: nếu địa phương tiếp nhận đầu tư có nhu cầu tăng chất lượng môi trường như tăng thu nhập thì các tổn hại môi trường sẽ giảm. Việc FDI làm tăng thu nhập sẽ góp phần tăng các nhu cầu về môi trường. Theo đó, FDI chất lượng cao trong quá trình hoạt động được áp dụng công nghệ mới hiện đại hơn, thân thiện với môi trường hơn các nhà sản xuất trong nước, do đó khuyến khích FDI chất lượng cao sẽ cải thiện môi trường một quốc gia.
1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
a, Nội dung
Trong thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố, có nhiều nội dung. Tuy nhiên, theo phân cấp quản lý thu hút FDI trên địa bàn thành phố, thu hút FDI vào KCN gồm các nội dung cụ thể sau:
- Tổ chức thực hiện và Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút
FDI
+ Tổ chức thực hiện ban hành các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, đất
đai, xây dựng, kinh doanh và các văn bản pháp luật chuyên ngành phải được rà soát, thống nhất đồng bộ. Ban hành hệ thống các quy định về điều kiện đầu tư, thu hút nguồn vốn FDI phải được xây dựng đầy đủ và công bố công khai nhằm minh bạch hóa các tiêu chuẩn, các điều kiện nhằm thu hút các nhà các nhà đầu tư FDI; Các điều kiện tiến hành sản xuất, kinh doanh; cơ chế hậu kiểm, giám sát, quản lý đối với dự án FDI theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP và Luật Đầu tư 2020 được xây dựng và ban hành để tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước thực thi chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát.
+ Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố, các cơ quan ban ngành của các địa phương tiếp nhận đầu tư vốn FDI ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư vào địa phương mình.
- Xây dựng quy hoạch phát triển KCN và các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố.
+ Theo Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các khu công nghiệp: Hình thành một số khu vực trọng điểm phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ đóng góp trong chuỗi liên kết sản xuất và các ngành công nghiệp ưu tiên mang tính đột phá dọc các hành lang kinh tế kết nối với các cảng biển, sân bay và cửa khẩu; tập trung lấp đầy và rà soát lựa chọn các loại hình công nghiệp thích hợp đối với các khu công nghiệp đã xây dựng; đẩy nhanh di dời, chuyển đổi chức năng các cơ sở công nghiệp cũ tại một số khu vực.
+ Xây dựng các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố, các chính sách, giải pháp trong thu hút FDI vào các khu công nghiệp, các KCN của Hà Nội được xây dựng và triển khai theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô. Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung vào việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng các quy hoạch và xúc tiến triển khai xây dựng hạ tầng các KCN theo quy hoạch đã duyệt; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa, chuyên nghiệp hơn; xây dựng, triển khai đồng bộ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ.
- Tạo môi trường thuận lợi cho thu hút FDI vào KCN
+ Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung vào việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng các quy hoạch và xúc tiến triển khai xây dựng hạ tầng các KCN theo quy hoạch đã duyệt; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa, chuyên nghiệp hơn; xây dựng, triển khai đồng bộ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ, tạo môi trường ở đây liên quan đến cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư (vốn, đất đai, chuyển giao công nghệ, phát triển hạ tầng….)
-Thực hiện xúc tiến đầu tư
+ Công tác xúc tiến đầu tư mang tính đồng bộ và tính chiến lược; đa dạng các hình thức xúc tiến đầu tư, lực lượng xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, chủ động. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các dự án FDI. Xây dựng hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư FDI.
- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư vào KCN
+ Ngày 3/3/2021 Chính Phủ ban hành Nghị định số: 15/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Việc thẩm định và phê duyệt dự án, sau khi dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 10, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư vào KCN cần hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định.
b, Các chỉ tiêu cụ thể phản ánh kết quả thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố
(1) Quy mô vốn dự án FDI: quy mô vẫn trên một dự án được sử dụng để đánh giá độ lớn của các dự án FDI lại nước tiếp nhận vốn. Quy mô vốn dự án FDI cho biết phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài (tăng cường đầu tư, bổ sung vốn, hoặc thoái vốn) trước những thay đổi về chính sách, môi trường đầu tư của nước sở tại.
(2) Tổng giá trị vốn đầu tư: là tổng số vốn góp bằng tiền hoặc tài sản hợp pháp lợi nhuận để lại và các hình thức vốn khác do nhà đầu tư nước ngoài cam kết đưa vào nước chủ nhà để tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp.
Quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư cũng như mức độ tin cậy của nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư trong nước
(3) Tổng dự án đầu tư: là số lượng dự án đầu tư do các nhà đầu từ nước ngoài đã đăng ký đầu tư xây dựng tại nước sở tại, bao gồm các chi phí xây dựng các công trình, nhà xương, mua sắm máy móc thiết bị...nhằm phục vụ các hoạt dộng sản xuất kinh doanh tại nước sở tại.
Tổng số vốn dự án đầu tư thể hiện hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ chế quản lý nhà nước, cũng như hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật.
(4) Tỉ trọng vốn đầu tư thực hiện/đăng ký: là chỉ tiêu thể hiện mức độ thực hiện dự án so với mức vốn đăng ký dự án.
(5) Lĩnh vực đầu tư: là chỉ tiêu đánh giá xem mức độ thu hút các nhà đầu tư FDI vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chế tạo, công nghiệp chế biến, bất động sản....
(6) Chủ thể đầu tư: là chỉ tiêu đánh giá xem đối tượng sở hữu vốn đầu tư hoặc được giao vốn để triển khai xây dựng đầu tư các dự án. Chủ đầu tư có thể là một cá nhân riêng lẻ hoặc một đơn vị/tổ chức.
Chỉ tiêu phản ánh tác động của thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố
(7) Khả năng tạo việc làm: được thể hiện thông qua số lượng việc làm mà khu vực FDI tạo ra trong tương quan với các khu vực kinh tế khác, thông thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trong tổng lao động có việc làm trong các ngành kinh tế.
Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI cao cho biết dòng vốn FDI có chất lượng tốt trong việc tạo công ăn việc làm tại nước sở tại, và ngược lại.
Chủ thể đầu tư vào khu vực FDI cho biết được dòng vốn FDI đến từ nước nào, doanh nghiệp nào, cá nhân hay tổ chức nào đó.
(8) Mức độ tác động đến môi trường:
tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường được xác định thông qua tỷ lệ phần trăm số lượng doanh nghiệp không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trưởng trên tổng số các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường =
Số lượng doanh nghiệp không tuân thủ bảo vệ môi trường Tổng số doanh nghiệp FDI
× 100%
Tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường càng lớn cho thấy nước sở tại đang tiếp nhận dòng vốn FDI kém chất lượng. gây anh hương tới môi trường của quốc gia đó.
(9) Đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội: là tỷ lệ phần vốn FDI trong tổng nguồn vốn đầu tư xã hội của nước chủ nhà. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đều cho thấy FDI có anh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế của nước tiếp nhận. FDI tăng làm tăng tổng nguồn vốn đầu tư xã hội, đồng thời tạo và tác động trận đến đầu tư nội địa, thị trường lao động, và công nghệ của nước chủ nhà. Do đó, đóng góp của FDI vào tổng đầu từ toàn xã hội cảng sao cảng cho thấy hiệu qua kinh tế của FDI là lớn.
Quy mô vốn thực hiện
Đóng góp của FDI vào đầu tư xã hội =
Tổng mức đầu tư xã hội
× 100%
Tuy nhiên xét về tổng thể, tỷ lệ FDI tổng nguồn vốn đầu tư xã hội còn phụ thuộc vào sự thay đổi đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước và ngoài nhà nước. Vì vậy, cần đánh giá chi tiêu này trong mối tương quan với chỉ tiêu đóng góp vào tăng trường kinh tế để biết sự tương xứng về động góp kinh tế và tiềm năng của khu vực FDI.