Nội Dung Và Chỉ Tiêu Đánh Giá Thu Hút Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh

Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế và một nền kinh tế muốn phát triển được thì phải có một cơ cấu kinh tế hoàn thiện, hợp lý. Muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một nền kinh tế để hướng tới sự phát triển hoàn thiện và hợp lý đó không phải là một vấn đề đơn giản, nó cần sự tham gia của nhiều yếu tố trong đó yếu tố vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố mang tính quyết định.

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp làm thay đổi:

+ Cơ cấu ngành kinh tế của nơi tiếp nhận đầu tư, từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp, sau cùng là sản xuất dịch vụ;

+ Thay đổi cơ cấu bên trong của ngành công nghiệp, từ năng suất thấp công nghệ lạc hậu, lao động nhiều sang năng suất cao, công nghệ hiện đại, lao động ít nhưng chất lượng trình độ cao;

+ Cơ cấu bên trong một lĩnh vực sản xuất của ngàng công nghiệp, từ sản xuất lĩnh vực có hàm lượng công nghệ thấp sang lĩnh vực áp dụng công nghệ cao, tiên tiến, có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao. Từ đó năng lực sản xuất của ngàng được nâng cao.

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ khoa học của tỉnh từ đó tạo đà tăng trưởng phát triển nền kinh tế.

Khoa học công nghệ luôn được coi là yếu tố then chốt tác động đến tăng trưởng kinh tế, đây là yếu tố quyết định để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của nền kinh tế, cải thiện được cuộc sống, trong đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ, phổ biến công nghệ và phát minh công nghệ. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài luôn mang công nghệ sản xuất cao vào địa phương tiếp nhận đầu tư khi thực hiện đầu tư, khi đó, nơi tiếp nhận đầu tư có cơ hội được tiếp cận và học hỏi những công nghệ cao này. Từ đó, năng lực sản xuất và năng suất lao động được cải thiện và các sản phẩm sản xuất ra sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như những sản phẩm ngoại nhập.

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.

Không những chuyển giao công nghệ mà các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn tác động gián tiếp đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua chất lượng của thị trường lao động. Phần lớn các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đều muốn tận dụng nguồn nhân công rẻ ở nước tiếp nhận đầu tư, khi đó các doanh nghiệp FDI sẽ phải bỏ ra chi phí, công sức và thời gian không nhỏ để đào tạo lao động có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, có năng lực quản lý để sử dụng trong doanh nghiệp của họ. Vì vậy, điều đầu

tiên FDI tác động đến sự phát triển của nơi tiếp nhận đầu tư là tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tê, góp phần xấy dựng một nền kinh tế khỏe mannhj và chất lượng. Bên cạnh đó, trong sự vận hành của nền kinh tế luôn tồn tại dòng chuyển dịch lao động từ khu vực này sang khu vực khác. Một số lượng lao động không nhỏ trình độ cao từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển dịch sang khu vực có vốn đầu tư trong nước. Nguồn lao động trong khu vực đầu tư trong nước vì thế cũng được cải thiện và nâng cao. Nguồn vốn đầu tư nói chung cũng vì thế có thể nâng cao hiệu quả chất lượng sử dụng lao động, từ đó nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.

Khi có luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sẽ tạo ra một thị trường vốn quốc tế mà tại đó các quốc gia có thể thu hút hay huy động vốn một cách hiệu quả và dễ dàng. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại, giao lưu kinh tế với khu cực và thế giới.

Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương - 3

1.2.3 Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

a. Nội dung thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Tổ chức thực hiện và ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI

+ Tổ chức thực hiện

Xây dựng cơ chế đầu tư và tổ chức quản lý KCN: quản lý nhà nước đối với KCN cần phải có sự phân chia rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan quản lý nhằm làm cho bộ máy đó vận hành một cách thông suốt để quản lý hiệu quả đối với hoạt động của KCN. Bộ máy tổ chức quản lý KCN cần phải gọn nhẹ, tinh giảm, hạn chế đến mức thấp nhất tệ quan liêu, giấy tờ, phiền nhiễu và tránh tình trạng cơ quan nhà nước can thiệp trực tiếp vào công việc của chủ đầu tư. Xây dựng cơ chế đầu tư hiệu quả, thông thoáng và nhanh gọn. Cơ chế đầu tư chủ yếu liên quan đến công tác, thẩm tra dự án, cấp mới, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư.

Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: Là việc UBND tỉnh, HĐND, sở Công thương, Sở Kế hoạch – Đầu tư đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng ngành hoặc nhóm ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu như: Quy hoạch – Kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng... được công bố rộng rãi cho mọi người, mọi đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư. Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư phải có trước cơ sở hạ tầng phân theo quy mô dự án bao gồm đất đai, kiến trúc, cơ sở vật chất như trang thiết bị và nguồn vốn.

+ Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI

Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong đầu tư và thu hút FDI. Việc ban hành, xây dựng và hoàn thiện pháp luật đối với các dự án, doanh nghiệp FDI được xem là công cụ hiệu quả nhất của Nhà nước trong việc quản lý loại hình doanh nghiệp FDI, nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của nó. Hệ thống các văn bản pháp luật về đầu tư và thu hút FDI tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp FDI nói riêng. Xây dựng hệ thống pháp luật về đầu tư và thu hút FDI phải bám sát vào thực tiễn và dự báo trước tương lai. Tùy từng địa phương với lợi thế so sánh, cần ban hành các văn bản riêng để thu hút FDI.

- Xây dựng quy hoạch phát triển các KCN và các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên đại bàn tỉnh

Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và ngắn hạn trong từng thời kỳ của đất nước, Sở Kế hoạch và đầu tư, Ban quản lý các KCN tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, công tác định hướng của địa phương đối với việc thu hút, quản lý các dự án FDI. Việc đầu tiên khi quy hoạch KCN là phải luận chứng rõ ràng các mục tiêu phát triển các KCN ,tiến độ thời gian thực hiện mục tiêu đó và sự phân bổ các KCN theo vùng, lãnh thổ... Việc thành lập quy hoạch phải dựa trên nghiên cứ đánh giá những tiềm năng lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội, dự báo về xu thế của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và lộ trình thực hiện việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng hiệu quả của tỉnh. Nếu việc quy hoạch KCN có chất lượng và ốn định, thì quá trình phát triển sẽ cho phép tập trung nguồn lực theo hững hướng ưu tiên, tránh đầu tư dàn trải, tràn lan gây ra tình trạng mất cân bằng cung cầu và lãng phí nguồn lực. Hơn nữa quy hoạch theo lãnh thổ tốt sẽ cho phép đáp ứng được các yêu cầu phát triển lâu dài đồng bộ, đồng thời góp phần phân bổ hợp lý nguồn lực sản xuất theo lãnh thổ.

Công tác quy hoạch là vấn đề vô cùng quan trọng và phức tạp. Để quy hoạch đáp ứng được các yêu cầu của quá trình cần phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố, trước hết là nhu cầu của thị trường. Việc quy hoạch phát triển các KCN cần phải dựa trên khả năng thu hút vốn đầu tư bởi lẽ các nhà đầu tư chính là các khách hàng tiềm năng của KCN. Khi đánh giá nhu cầu đầu tư cần phải xem xét đầy đủ các khía cạnh như khả năng thanh toán của các khách hàng, mức giá dự kiến, các yêu cầu về chất lượng dịch vụ. Những khu vực ít hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì đối tượng chủ yếu là các nhà đầu tư trong nước với quy mô tương đối nhỏ, tiềm năng tương đối hạn hẹp. Các KCN ở khu vực này phải xây dựng trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng những đặc điểm đó để sao cho giá thuê đất ở mức thấp nhất có thể đối với chất lượng cơ sở hạ tầng chấp nhận được. Bên cạnh

đó, quy hoạch các KCN phải đảm bảo tính đồng bộ. Quy hoạch xây dựng các KCN phải gắn liền với quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội, phát triển các khu đô thị nhằm đảm bảo ổn định cho người lao động làm việc trong các KCN, đồng thời giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đối với đời sống người dân bị thu hồi đất.

- Tạo môi trường thuận lợi cho thu hút FDI vào KCN

Môi trường thu hút FDI vào các KCN ở đây liên quan đến các cơ chế, chính sách pháp luật đối với KCN, các chính sách ưu đãi đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ.

+ Xây dựng hệ thống biện pháp ưu đãi về kinh tế: để tạo ra thuận lợi thu hút đầu tư vào các KCN thì hệ thống biện pháp ưu đãi về kinh tế là một yếu tố quan trọng. Hệ thống biện pháp này phải thể hiện được tính cạnh tranh so với những khu vực ngoài KCN và phải được thể chế háo về mặt pháp lý. Mục tiêu cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Có nhiều yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, song yếu tố tác động trực tiếp nhất là các loại thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế xuất nhập khẩu). Vì vậy, chính sách ưu đãi của các nhà đầu tư ước ngoài cũng chủ yếu tập trung vào các loại thế này.

+ Xây dựng chính sách pháp luật đối với KCN

Chính sách và pháp luật đối với KCN chính là công cụ quản lý KCN của nhà nước và là cơ sở pháp lý bảo đảm cho hoạt động của nhà đầu tư. Việc xây dựng ban hành các chính sách pháp luật đối với KCN vừa phải bảo đảm sự thông thoáng, khuyến khích được các nhà đầu tư đầu tư vào KCN vừa phải đảm bảo được sự quản lý của Nhà nước và phù hợp với thông lệ, luật chơi chung của quốc tế. Nhà đầu tư nước ngoài luôn mong muốn đầu tư trong một môi truồng đầu tư luật pháp rõ ràng, đơn giản, có tính ổn định lâu dài, quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư. Một hệ thống pháp luật có tính pháp lý cao, các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn sẽ là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.

+ Phát triển cơ sở hạ tầng KCN

Cơ sở hạ tầng KCN được xây dựng bởi các nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN. Dựa trên quy hoạch về phát triển KCN đã đuộc duyệt, các nhà đầu tư này sẽ thuê lại đất của nhà nước, tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sẽ cho các nhà đầu tư thứ cấp khác thuê laik mặt bằng, nhà xưởng có sẵn để họ tiến hành sản xuất kinh doanh. Lợi thế của KCN chính là cơ sở hạ tầng đã được xây dựng đồng bộ và hiện đại, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để tiến hành hoạt động xây dựng nhà xưởng hoặc sản xuất kinh doanh ngay lập tức của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư thứ cấp sẽ không phải mất thời gian vào các công việc như giải phóng và chuẩn bị mặt bằng xây dựng, duy trì và sửa chữa cơ sở hạ tầng...cũng như được sử dụng các dịch vuh tiện ích khác. Lợi thế này giúp cho KCN tăng khả năng

cạnh tranh thu hút đầu tư với các khu vực ngoài KCN. Chính từ tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, nước sở tại cần phải có nhiều ưu đãi đối với các nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

- Thực hiện xúc tiến đầu tư:

Xúc tiến đầu tư vào các KCN là một hoạt động quan trọng nhằm giới thiệu, quảng bá về các KCN, các dự án tiếp nhận đàu tư trong KCN, cung cấp cac thông tin liên quan đến các dịch vụ đầu tư cho các nhà ĐTNN. Nội dung chính của các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các KCN bao gồm các công việc cụ thể sau:

Thành lập các cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư vào KCN ở các cấp. việc thành lập các cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư vào KCN là rất cần thiết, đảm bảo được năng lực, hiệu quả và sự chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Các cơ quan xúc tiêns đầu tư có thể bao gồm các cơ quan của Chính phủ, các bộ, ngành và của từng địa phương. Các cơ quan này có thể đặt văn phòng đại diện của mình tại nước ngoài để tạo thuận lợi trong hoạt động của mình tại nước ngoài;

Xây dựng danh mục các ngành nghề, các lĩnh vực trong KCN được Chính phủ và địa phương khuyến khích đầu tư, không khuyến khích đầu tư hay cấm đầu tư. Dựa trên danh mục này, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực đầu tư thích hợp với mình. Ngoài ra, danh mục này cũng nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu thu hút FDI của Chính Phủ nước sở tại;

Xây dựng kế hoạch và tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư: Các cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư. Các chương trình xúc tiến đầu tư này rất đa dạng có thể là một số hoạt động sau: tổ chức các diễn đàn xúc tiến đầu tư kết hợp với các chuyến thăm cấp cao của các nhà lãnh đạo đứng đầu nhà nước, tổ chức hội thảo giới thiệu về cơ hội đầu tư trong và ngoài nước, xây dựng các trang thông tin chuyên về hoạt động xúc tiến đầu tư, phát hành các ấn bản về đầu tư giới thiệu về sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, các thành tự đã đạt được, các chính sách ưu đãi đầu tư... Để hoạt động xúc tiến đầu tư này đạt hiệu quả cao thì cần một số chiến lược về xúc tiến đầu tư, sự hợp tác giữa các cơ quan của Chính phủ, các bộ ngành, địa phương và của từng KCN nước sở tại.

- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư vào khu công nghiệp

Theo Luật đầu tư 2014 quy định: đối với nhà đầu tư nước ngoài trước khi được cấp phép đầu tư thành lập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải lập dự án đầu tư và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định. Thẩm định giá dự án đầu tư là việc nghiên cứu, phân tích khách quan, khoa học, toàn diện tất cả nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội để quyết định đầu tư, tài trợ vốn cho dự án. Đây là một quá trình

kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định giá tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiểu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định giá là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.

Việc các cơ quan có thẩm quyền thẩm định các dự án FDI là một khâu quan trọng, nó xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản, ác yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và tính khả thi của một dự án. Thông qua thẩm định, Cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án, tính hiệu quả của dự án, tính khả thi của dự án. Nhà đầu tư nước ngài sau khi được thẩm định các dự án đầu tư nếu đáp ứng được các điều kiện của Luật định, phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của địa phương sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tưu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

b. Chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Số lượng các dự án FDI

Đây là biểu hiện đầu tiên về kết quả thu hút FDI. Thông thường số dự án đầu tư lớn là minh chứng cho hoạt động thu hút FDI tốt. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác cần gắn chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác như quy mô vốn đầu tư, tốc độ thu hút vốn hay cơ cấu của vốn đầu tư… Số lượng dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một chỉ tiêu cho chúng ta biết được số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp qua các năm. Số lượng dự án đầu tư mà càng tăng chứng tỏ khu công nghiệp đó có sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời khu công nghiệp đó có nhiều tiềm năng để phát triển hơn trong tương lai.

- Quy mô vốn FDI

Chỉ tiêu này phản ánh tổng vốn FDI đã thu hút được trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hoạt động thu hút vốn càng đạt kết quả cao.

Đi đôi với số lượng dự án đầu tư là quy mô dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Quy mô dự án đầu tư càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp nước ngoài đầu tư càng nhiều vào khu công nghiệp, quy mô sản xuất lớn, thì có khả năng đáp ứng được một khối lượng lớn công việc cho người lao động của địa phương trong thời gian tới. Quy mô dự án đầu tư của các dự án đầu tư càng lớn cũng là một trong những phương diện đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các khu công nghiệp.

- Số vốn bình quân của một dự án đầu tư

Chỉ tiêu này cho biết quy mô bình quân của mỗi dự án. Chỉ tiêu này thấp cho thấy các dựa ná chủ yếu là nhỏ, lẻ do vậy thường gắn với đó là công nghệ lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp.

- Tốc độ thu hút FDI

Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn FDI tăng hay giảm, tăng giảm nhanh hay chậm, đây là cơ sở so sánh kết quả thu hút FDI giữa các thời kỳ.

- Tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký và vốn thực hiện dự án

Tốc đô tăng trưởng vốn đăng ký và vốn thực hiện dự án thể hiện sự tăng trưởng về quy mô vốn đầu tư. Tốc độ tăng trưởng lớn chứng tỏ sức hút của khu công nghiệp rất cao, các chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng gia tăng khối lượng vốn đăng ký và số vốn thữ hiện dự án để xây dựng các công ty, sớm đưa công ty đi vào sản xuất kinh doanh.

- Tỷ trọng vốn FDI thực hiện so với vốn FDI đăng ký

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong KCN vào tăng trưởng kinh tế của địa phương, tỷ lệ này cao hay thấp thể hiện mức độ đóng góp nhiều hay ít của khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế của địa phương. Khi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong KCN đóng góp nhiều hay ít vào GDP thì đó chính là các KCN trên địa bàn đã tác động nhiều hay ít đến tăng trưởng kinh tế

- Mức độ đóng góp của vốn FDI vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Vốn FDI tham gia vào sự hình thành cơ cấu vốn đàu tư theo ngành và từ đó tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nhành tại địa phương tiếp nhận vốn. Trên góc độ này, cơ cấu vốn FDI và sự chuyển dịch cơ cấu vốn FDI sẽ có tác động tới cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một cơ cấu vốn FDI phù hợp sẽ góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp nhất và qua đó góp phần tạo nên sự phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần có vốn đầu tư. Tuy nhiên chỉ có vốn đầu tư chưa đủ vì nếu không bố trí hợp lý thì không thể tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế được, với một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý.

- Số lao động làm việc khu vực FDI và tỷ số lao động khu vực FDI/Tổng lao động địa phương

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu hút lao động tại khu vực FDI, nếu khu vực FDI thu hút càng nhiều lao động tại địa phương thì càng tốt, càng tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.

Thông qua vốn FDI sẽ tạo ra các doanh nghiệp mới hoặc làm tăng quy mô của các đơn vị hiện có từ đó tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều lao động, đặc biệt là các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, nhưng thiếu vốn để khai thác sử dụng, sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp FDI, lao động làm việc trong khu vực FDI sẽ tiếp thu được nhiều kỹ thuật quản lý tiên tiến, hiện đại ở các nước khác nhau trên thế giới, cách tiếp cận thị trường, khả năng đàm phán, xúc tiến thương mại, quản trị nhân lực… còn người lao động trong các doanh nghiệp sẽ tiếp thu được kỷ luật lao động, tác phong làm việc, cách thức sắp xếp và tổ chức công việc để hoàn thành sản xuất đúng thời gian và số lượng.

- Mức góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ

Để thực hiện một dự án FDI vào một quốc gia, các nhà ĐTNN không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền, mà còn chuyển giao cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình như công nghệ, trí thức khoc học, máy móc, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thi trường... (còn gọi là công nghệ mềm) cũng như đưa chuyên gia nước ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của các dự án. Chính điều nàu cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần, mà còn nắm vững cả kỹ năng nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận được công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập đầy đủ.

FDI được cọi là một phương tiện hữu hiệu cho các nước đang phát triển có trình độ công nghệ lạc hậu nhập khẩu các công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài. Đối với các các nước phát triển thì FDI góp phần bổ sung và hoàn thiện công nghệ của mình.

1.2.4 Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp

a. Chính sách ưu đãi về thuế

Các chính sách thuế có tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp FDI thường tập trung vào thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế liên quan tới xuất nhập khẩu, khoản thu liên quan tới sử dụng đất.

Khi Luật Đầu tư nước ngoài đã áp dụng miễn giảm thuế suất từ mức là 25% xuống thấp hơn, tùy theo trường hợp còn 20%, 15% và 10%. Doanh nghiệp được miễn thuế tối đa 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo tùy theo lĩnh vực, ngành nghề và khu vực khuyến khích đầu tư . Bên cạnh đó thuế GTGT áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu và các quy định về hoàn thuế, ưu đãi thuế suất, miễn giảm, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở kinh doanh có tỷ lệ giá trị sản phẩm xuất khẩu cao trong doanh số đã giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện giảm giá vốn hàng hóa xuất khẩu. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp đã được giảm từ mức 22% xuống mức 20% vào năm 2016.

- Nhóm ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu: Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu, nhập khẩu nhằm đáp ứng các cam kết quốc tế. Nước ta trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế WTO vào năm 2007 và đến nay đã tham gia vào 17 hiệp định thương mại tự do với các nước và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới do một số Chính sách thuế được điều chỉnh sau khi hiệp định có hiệu lực tạo đà cho làn sóng thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Xem tất cả 77 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí