Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố


(10) Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế của địa phương: được thể hiện qua tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào GDP của địa phương.

GDP của khu vực FDI

Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế =

Tổng GDP của địa phương

× 100%

Đóng góp vào GDP lớn là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết hiệu quả kinh tế cao của khu vực FDI.

1.2.5. Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp.

- Chính sách ưu đãi về thuế

Các quy định ưu đãi về nhiều loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp miễn và giảm thuế, hoàn thuế, hoãn thuế, vấn đề chuyển vốn, lợi nhuận và doanh thu hợp pháp về nước, quy định về chống rửa tiền và hối lộ ở nước ngoài…

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.

Một chính sách thuế thông thoáng, thuận lợi phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo sự tin tưởng và yên tâm đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Địa phương phải tìm cách đưa ra những ưu đãi nhất định về thuế, phí, lệ phí nhằm tạo cơ hội thu hút đầu tư như: ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp đầu tư vào địa phương có thể nộp ít hoặc không nộp trong những năm đầu mới hoạt động và chỉ tăng dần trong những năm sau đó, ưu đãi về phí và các loại lệ phí trong quá trình kinh doanh tại địa phương. Đối với một số hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cho đầu tư có thể miễn thuế với một số máy móc, thiết bị nhất định…

Chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội - 4

Để giảm sự phân bố không đồng đều của các dự án FDI về mặt địa lý, trong chính sách ưu đãi đầu tư cần tránh tạo khoảng cách quá lớn giữa các trung tâm thu hút đầu tư nước ngoài với các tỉnh thành đang khó khăn. Chỉ định một số khu công nghiệp có tiềm năng tiếp nhận các dự án FDI quan trọng và tập trung cải thiện hạ tầng, cải thiện quản lý của các khu công nghiệp ấy. Hà Nội có nhiều khu công nghiệp nhưng số khu công nghiệp bảo đảm các điều kiện cung cấp về điện, nước, và các hạ tầng khác không nhiều. Từng bước tập trung đầu tư để tăng các khu công nghiệp có chất lượng.

Ngoài ra, thủ tục liên quan đến việc cấp đất, cấp giấy phép xây dựng phải nhanh chóng thuận tiện không làm mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài.

- Chính sách phát triển nguồn nhân lực địa phương


Muốn thúc đẩy thu hút vốn FDI các địa phương phải chuẩn bị nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Cần sớm cải thiện nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo bài bản, để sớm có được đội ngũ chuyên gia kỹ thuật, quản lý công nghệ có những kỹ năng sát yêu cầu thực tế, ý thức đầy đủ về các vấn đề an toàn lao động, bảo vệ môi trường. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn cao là việc làm cần thiết và các địa phương không nên coi đây là vấn đề riêng của nhà đầu tư. Chất lượng và giá cả sức lao động sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, thực tế cho thấy các nhà đầu tư có xu hướng di chuyển đầu tư đến những vùng, địa phương có giá nhân công rẻ, dồi dào và đáp ứng yêu cầu chất lượng. Sự biến động giá cả, số lượng và chất lượng lao động tại địa phương cũng là một trong những lý do làm cho các nhà đầu tư nước ngoài di chuyển đi hoặc mang vốn đến đầu tư. Đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần phải tự cải thiện, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, quản trị sản xuất, đặc biệt đối với các vấn đề liên quan đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

- Chính sách đất đai

Địa phương tạo những phần đất sạch, thuận lợi ở nhiều vị trí sẽ là cơ sở để thu hút vốn FDI chất lượng cao. Bên cạnh đó, để thu hút vốn FDI vào địa phương cũng cần có những chính sách ưu đãi về đất như trong trường hợp bồi thường giải phóng mặt bằng, các nhà đầu tư có thể ứng trước để trả tiền sau đó địa phương sẽ có hình thức hỗ trợ lại bằng hình thức khác. Mặt khác, giá thuê đất có thể cho các nhà đầu tư thuê với mức thấp nhất theo khung quy định…

- Chính sách chuyển giao Khoa học công nghệ (KHCN) và bảo hộ Sở hữu trí tuệ (SHTT)

Ngày 27 tháng 12 năm 2018 Thủ tướng ban hành Quyết định số 1851/QĐ-TTg về việc: Phê duyệt đề án “thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào việt nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Mục tiêu của đề án nhằm định hướng chính sách hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là các công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ nền tảng nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ, rút ngắn khoảng cách về trình độ, năng lực công nghệ so với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới, góp phần cơ cấu lại các ngành kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó một số ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và tăng cường bảo đảm an ninh - quốc phòng.


Đổi mới chính sách thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) theo hướng khuyến khích, ưu tiên các dự án FDI sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện môi trường, có cam kết thiết lập cơ sở nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực và chuyển giao công nghệ.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố

1.3.1. Nhân tố khách quan

- Nhân tố chính trị

Sự ổn định chính trị và an ninh là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình đầu tư lâu dài. Vì vậy, đây chính là yếu tố đầu tiên khiến các nhà đầu tư quan tâm khi có ý định đầu tư vào một quốc gia. Đây là điều kiện ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của đồng vốn mà nhà đầu tư ngoài họ ra. Những bất ổn chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng tới khả năng sản xuất và tiêu dùng. Nó làm cho dòng vốn từ nước ngoài đổ vào từ trong nước đổ ra ngoài nhằm tìm cơ hội đầu tư tốt hơn.

Những bất ổn định kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dòng vốn này bị chững lại, thu hẹp mà còn làm cho đóng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm đến những nơi "trì án" muốn an toàn và hấp dẫn hơn.

- Nhân tố kinh tế

Trình độ quản lý kinh tế ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế, đến các thủ tục hành chính và nạn tham nhũng. Những nước có nền kinh tế kém thường dẫn tới tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài nhiều tốc độ tăng trường thấp. Đây là nguyên nhân gây biến động lớn về cung cầu và sức mua trên thị trường, tác động xấu tới việc thu hút và triển khai dự án FDI.

- Hệ thống chính sách khuyến khích ĐTNN.

Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo đảm khả năng xuất - nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản phẩm, tức bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu tư của các nhà ĐTNN.

Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các nước trên thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng


lòng tin của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong nước và ngoài nước và trong - ngoài khu vực.

Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế không được quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế chung của khu vực và quốc tế). Các thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý đầu tư nước ngoài phải được tinh giản hợp lý, tránh vòng veo nhiều khâu trung gian, phải công khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp thuế. Tự do hóa đầu tư càng cao càng thu hút được nhiều vốn nước ngoài.

- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tài đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phù quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đi vào một nước. Tạo cho các chủ đầu tư sự an tâm về sở hữu và quyền chủ động định đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thi họ càng mở rộng hầu bao đầu tư lớn và thu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ nước và địa phương tiếp nhìn đầu tư.

Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để nước sở tại tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của mình, khi đó còn là cơ hội để nước sở tại và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể và có khả năng thu lợi đầy đủ tin từ dòng vốn nước ngoài đã thu hút

1.3.2. Nhân tố chủ quan

- Các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nước và thủ tục hành chính.

Ban quản lý KCN phải cố gắng hoạt dộng theo cơ chế một cửa tại chỗ giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính là rất quan trọng. Để doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt quyết định cấp giấy phép đầu tư, cũng như thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định môi trường cho các dự án trong KCN phải nhanh chóng.

Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm rà phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy hành chính hiệu


quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút với nước ngoài mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương. Bộ máy đó phải thống nhất gọn nhẹ, sáng suốt và nhạy bén và chính xác, với những thủ tục hành chính, những qui định pháp lý có tính chất tối thiểu, đơn giản, công khai và nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, được giáo dục tốt và có kỷ luật, tôn trọng pháp luật.

- Các vấn đề liên quan đến dịch vụ trong KCN.

Vị trí của các KCN hầu như ở ngoại ô thành phố vì vậy muốn thu hút nhà đầu tư vào KCN thì cần một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe nhìn hiện đại, có thể nối mạng thông nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu. Hệ thống điện nước dồi dào và phân bố tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật, vv...) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng đó phải giúp cho các chủ đầu tư nước ngoài tiện nghi và sự thoải mái dễ chịu như ở nhà họ.

- Chất lượng nguồn nhân lực.

Sự phát triển của đội ngũ lao động của trình độ khoa học - công nghệ và hệ thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bản. Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước và địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân kỹ thuật lãnh nghề, các nhà lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa học công nghệ trong nước sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn nước ngoài chảy vào trong nước và địa phương.

1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp của các thành phố khác và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội.

1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

- Tình hình chung thu hút vốn đầu tư của khu công nghiệp Bắc Ninh.

Từ đầu năm 2020 đến nay, Bắc Ninh đã thu hút được 119 dự án FDI, với tổng số vốn đầu tư đăng ký 334,8 triệu USD. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 1.602 dự án FDI được cấp phép đầu tư (còn hiệu lực) đến từ 37 quốc gia và vùng lãnh thổ, tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 19,8 tỷ USD; trong đó, có 1.331 dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo, chiếm 83% và tập trung ở một số nước, như: Hàn Quốc 1.205 dự án (chiếm trên 60% tổng số dự án trên địa bàn, riêng Samsung gần 9,3 tỷ USD, chiếm gần


50% số vốn đăng ký), Trung Quốc 112 dự án, Nhật Bản 86 dự án… Bắc Ninh hiện đứng thứ 6 về thu hút đầu tư trên toàn quốc.

Các dự án FDI đầu tư mới vào Bắc Ninh chủ yếu hoạt động các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; bước đầu phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường… Đồng thời, nhiều dự án đã hướng vào phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực; chú trọng đẩy mạnh công nghiệp chế tạo gắn kết doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp FDI. Do đó, khu vực FDI đã có nhiều đóng góp tích cực vào tăng trưởng xuất khẩu, thu ngân sách và giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn tỉnh hiện có 16 khu công nghiệp tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, trong đó 10 KCN đã đi vào hoạt động.

Trong xu hướng chung cải thiện môi trường FDI, tăng tính hấp dẫn để tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút và triển khai vốn đầu từ trực tiếp nước ngoài của các nước và các địa phương trong nước, những năm qua Bắc Ninh cũng đã chảy mạnh việc cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh. Khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tỉnh Bắc Ninh đã có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, tạo giá trị gia thay đổi đáng kể cho nền kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoa

- Kinh nghiệm về cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư: Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu từ nước ngoài. Thể chế chính trị ổn định hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ lục đầu tư đơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là một trong những bí quyết thành công về thu hút FDI.

- Kinh nghiệm về thủ tục, quy trình đầu tư: Thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa đơn giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ và trong việc xúc tiên đầu tư. Thực hiện phân cấp phân quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các sở, ban, ngành. huyện, thị xã, thành phố trong việc thu hút và phê chuẩn dự án đầu tư.

- Kinh nghiệm về kế hoạch phát triển kinh tế: Thực hiện tốt công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch từng giai đoạn, ngắn và trung hạn. Công bố rộng rãi và tập trung hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực, dự án được ưu đãi đầu tư, khuyến khích phát triển


- Kinh nghiệm về phát triển KCN: Các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo ra khi thế sôi động trong lao động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thu hút sự quan tâm đầu tư và kinh doanh của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Quy chế KCN do Chính Phủ ban hành cùng với các luật hiện hành đã tạo môi trường pháp lý tương đối rõ ràng và thông thoảng cho các doanh nghiệp hoạt động và bao đảm công tác quản lý của Nhà nước. Đó là cơ sở quan trọng để phát triển các KCN nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước theo quy hoạch.

- Kinh nghiệm về môi trường đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp: Trong khi không xem nhẹ vài trò của công tác tiếp thị xúc tiến vận động đầu tư của KCN thì thực tế cho thấy dù công tác xúc tiến đầu tư có tốt đến đâu cũng khó mang lại hiệu quả nếu như môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh kém hấp dẫn. Vai trò của các nhà đầu tư đã có dự án vào KCN, nhất là các nhà đầu tư lớn có uy tín là hết sức quan trọng. Việc chăm sóc tốt các nhà đầu tư chính là mở ra cơ hội để đón nhận các nhà đầu tư tiềm năng mới.

- Kinh nghiệm về lựa chọn vị trí quy hoạch phát triển KCN: Bài học thành công của các địa phương là lựa chọn vị trí dùng trong quy hoạch xây dựng KCN. Xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN thực chất là kinh doanh bất động sản, đất đai nên phải tuân thủ theo quy tắc chung đã được thực tế kiểm nghiệm, đó là chọn đúng địa điểm. Tất cả các KCN thành công đều nằm ở vị trí thuận lợi nhất về địa lý - kinh tế. Quy hoạch chuẩn xác KCN là yêu cầu khách quan đảm bảo cho các KCN phát triển và không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các khu kinh tế lân cận.

- Kinh nghiệm về việc đầu tư phát triển hạ tầng KCN và khu dân cư cùng với các công minh dịch vụ phục vụ KCN: Để thu hút đầu tư vào các KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc triển khai nhanh dự án, ngoài các chính sách ưu đãi về mặt tài chính và quản lý thuận lợi của Nhà nước, cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng

- Kinh nghiệm về cơ chế quản lý một cửa: Là cơ chế giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính cho DN chỉ diễn ra ở một đầu mối. Hiện tại các DN đầu tư vào các KCN, mọi công việc tử lúc tiếp nhận tới lúc giải quyết xong chi diễn ra ở một cửa của BQL các KCN, còn việc phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong bộ máy công quyền với nhau nhằm giải quyết công việc là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước. Cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ" đang được các DN, nhân dân và dự luận xã hội đồng tỉnh ủng hộ. Điều này giúp cho hoạt động của BQL được thuận lợi, kịp thời đáp ứng các nhu cầu đầu tư xây dựng KCN và giải quyết các khó khăn, vướng mặc của các DN trong KCN.


- Kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KCN luôn là vấn đề cần thiết và cấp bách. Con người là nhân tố quyết định của mọi công việc. Xây dựng KCN cũng như tiến hành CNH, HĐH cần có những con người tương ứng, đủ phẩm chất và năng lực đảm đương các công việc. Phát triển nguồn nhân lực cần đồng độ các mặt Giáo dục đào tạo, sử dụng và tạo việc làm. Chuẩn bị đồng bộ các loại cán bộ: Cán bộ quan trị kinh doanh, cán bộ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân lành nghề. Gắn công tác đào tạo với thị trưởng sức lao động. Tạo mối liên hệ giữa Nhà nước, trường học và DN trong quá trình đào tạo - tuyển dụng.

1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào khu công nghiệp Tân tạo – Thành phố Hồ Chí Minh.

Khu công nghiệp do công ty Tân Tạo đầu tư hạ tầng cơ sở và quản lý hiện đang là khu công nghiệp dẫn đầu về thu hút đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh với 2000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước (đứng đầu cả nước trong việc huy động vốn đầu tư trong nước) và 97 triệu USD đầu tư trực tiếp nước ngoài, dẫn đầu về số lượng nhà máy đã hoạt động (80 nhà máy) và là khu công nghiệp đầu tiên của cả nước được nhận chứng chỉ ISO 9001- 2000 đánh giá về chất lượng dịch vụ cho các nhà đầu tư.

Để đạt được thành tích đó, khu công nghiệp Tân Tạo đã phải nỗ lực rất lớn từ công tác xây dựng hạ tầng cơ sở đến công tác xúc tiến đầu tư.

Xét về vị trí khu công nghiệp: Khu công nghiệp Tân Tạo nằm ở Bình Chánh có vị trí thuận lợi, cách trung tâm thành phố 12 km, cách sân bay Tân Sơn Nhất 12 km, cách cảng Sài gòn 15 km, và nằm dọc quốc lộ 1A.

Về cơ sở hạ tầng khu công nghiệp: Công ty Tân Tạo đã coi hạ tầng là khâu hàng đầu, lo du hết các hạng mục của tiện ích hạ tầng như điện, nước, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống đường nội bộ, khu ngoại quan cùng như lợi ích công khác, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư khi đến khu cong nghiệp.

Hệ thống điện của khu công nghiệp: Được cấp từ trạm biến áp 110/15 KV trạm biến áp Phú Lâm và hệ thống điện áp riêng cho khu công nghiệp.

Hệ thống nước: Tân Tạo là khu công nghiệp đầu tiên của thành phố Hồ Chí Minh được cấp nước từ hệ thống nước máy của thành phố, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp.

Hệ thống đường nội bộ có các đường chính và phụ riêng biệt, quy hoạch theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng hoàn chỉnh với tài trọng lớn, nối trực tiếp với quốc lộ 1A.

Xem tất cả 85 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí