Pháp Luật Về Kiểm Tra, Giám Sát Việc Thực Hiện Nội Dung Báo Cáo Đtm

5. Các Ủy viên phản biện trình bày bản nhận xét.

6. Các ủy viên còn lại trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá; Ủy viên thư ký đọc bản nhận xét của các ủy viên vắng mặt và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của địa phương nơi thực hiện dự án không có đại diện là ủy viên HĐTĐ (nếu có).

7. Các ủy viên HĐTĐ, đại biểu và chủ dự án tiến hành thảo luận.

8. Trường hợp cần thiết, sau phần thảo luận công khai, HĐTĐ họp riêng để tiếp tục thảo luận và thống nhất về những kết luận của HĐTĐ.

9. Người chủ trì phiên họp công bố kết quả kiểm phiếu đánh giá và đọc dự kiến kết luận của HĐTĐ.

10. Các ủy viên HĐTĐ nêu kiến nghị (nếu có) về chỉnh sửa, bổ sung dự kiến kết luận của HĐTĐ.

11. Chủ dự án phát biểu ý kiến.

12. Người chủ trì phiên họp công bố kết luận chính thức của HĐTĐ [6, Điều 22].

Trường hợp cần thiết, trước khi tiến hành phiên họp chính thức của HĐTĐ, cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định có thể tiến hành các hình thức thẩm định hỗ trợ như sau:

a) Khảo sát địa điểm thực hiện dự án và khu vực phụ cận;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

b) Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;

c) Lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;

Thẩm định báo cáo ĐTM và kiểm tra, giám sát việc thực hiện báo cáo ĐTM - 8

d) Lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng thẩm định, cơ quan khoa học, công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ có liên quan;

đ) Tổ chức các phiên họp đánh giá theo chuyên đề.

* Kết quả thẩm định


Kết quả thẩm định báo cáo ĐTM được thể hiện dưới dạng biên bản phiên họp của HĐTĐ với đầy đủ các nội dung, kết luận, chữ ký của chủ tịch và của thư ký hội đồng. Kết luận của Hội đồng phải nêu rõ những nội dung cơ bản như sau:

+ Những mặt được, chưa được; những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;

+ Đánh giá về chất lượng của báo cáo theo một trong ba mức độ: thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung; thông qua nhưng cần chỉnh sửa, bổ sung; không thông qua;

+ Hình thức xem xét, xử lý hồ sơ báo cáo ĐTM sau khi kết thúc phiên họp chính thức của Hội đồng [6, Điều 23].

Báo cáo ĐTM chỉ được người chủ trì phiên họp kết luận thông qua (thông qua không cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua nhưng cần phải chỉnh sửa, bổ sung) khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Hội đồng tham dự phiên họp và những người được ủy quyền [6, điểm a khoản 3 Điều 10] nhất trí và được ghi rõ trong phiếu đánh giá.

Hình thức xem xét, xử lý hồ sơ báo cáo ĐTM sau khi kết thúc phiên họp chính thức của Hội đồng được quy định cụ thể như sau:

- Trường hợp báo cáo được thông qua nhưng cần chỉnh sửa, bổ sung, Hội đồng ủy nhiệm Cơ quan thường trực Hội đồng xem xét hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chủ dự án chỉnh sửa, bổ sung theo các yêu cầu của Hội đồng để triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp báo cáo ĐTM không được thông qua, việc thẩm định lại được thực hiện theo quy định tại mục 7 Phần III Thông tư 05/2008/TT-BTNMT [6].

Sau khi tổ chức họp HĐTĐ, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên họp chính thức của Hội đồng, người chủ trì phiên họp thông qua Ủy viên thư ký chuyển giao cho Cơ quan thường trực Hội đồng toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt thẩm định báo cáo ĐTM [6, Điều 25].

- Tổ chức dịch vụ thẩm định


Trình tự thẩm định báo cáo ĐTM của tổ chức dịch vụ thẩm định được quy định cụ thể tại Điều 15 Quy định Về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-

BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể gồm có các bước cơ bản như sau:

+ Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ thẩm định;

+ Khảo sát thực tế tại hiện trường thực hiện dự án:Trong trường hợp cần thiết;

+ Xử lý kết quả thẩm định và hoàn thiện báo cáo ĐTM;

+ Báo cáo và giao nộp hồ sơ thẩm định;

+ Hoàn chỉnh, nhân bản và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2.1.2.6. Thời hạn thẩm định báo cáo ĐTM


Thời hạn thẩm định báo cáo ĐTM được quy định cụ thể tại Điều 12 Nghị định 80/2006/NĐ-CP. Theo đó, thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:

+ Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội và các dự án liên ngành, liên tỉnh, thời hạn thẩm định tối đa là 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Các dự án không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, thời hạn thẩm định tối đa là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Trường hợp báo cáo ĐTM không được thông qua và phải thẩm định lại thì thời gian thẩm định lại thực hiện như quy định đã nêu trên.

+ Trường hợp phải lập báo cáo ĐTM bổ sung thì thời hạn thẩm định là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ [14, khoản 3 Điều 13].

Như vậy, thời hạn thẩm định báo cáo ĐTM theo pháp luật bảo vệ môi trường hiện nay được xác định cho hai loại dự án: dự án cấp Trung ương quyết định, phê duyệt có thời hạn thẩm định là 45 ngày; loại dự án còn lại có thời hạn thẩm định là 30 ngày. Trong khi đó, theo Luật BVMT năm 1993 và các văn bản hướng dẫn thi hành, thời hạn thẩm định “Báo cáo ĐTM chi tiết” áp dụng chung cho các dự án là 45 ngày. Bên cạnh đó, pháp luật bảo vệ môi trường hiện nay còn quy định thời hạn thẩm định báo cáo ĐMT bổ sung là 30 ngày. Quy định mới của pháp luật bảo vệ

môi trường hiện này là phù hợp và hợp lý hơn so với Luật BVMT năm 1993. Đối với những dự án có quy mô nhỏ, mức độ tác động tiêu cực đến môi trường không lớn thì nội dung báo cáo ĐTM sẽ đơn giản hơn so với những dự án khác. Thế nên, quy định thời hạn thẩm định báo cáo ĐTM ngắn hơn (15 ngày) là hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi cho dự án đầu tư được tiến hành sớm hơn... Theo nhu cầu của thực tiễn và mục tiêu của chương trình cải cách hành chính, việc rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính đang đặt ra với tất cả các cơ quan quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực. Ngay như thủ tục đăng ký kinh doanh, theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, hiện giờ chỉ còn 10 ngày làm việc, thậm chí ở một số tỉnh, thành phố (như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh...) thời gian để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trên thực tế hiện nay chỉ rút lại còn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Do đó, quy định mức thời hạn thẩm định như trên dù đã ngắn hơn trước nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Thế nên, trong thời gian tới, một khi đã nâng cao được hiệu quả, chất lượng thẩm định báo cáo ĐTM thì đồng thời cũng phải rút ngắn hơn nữa thời gian thẩm định báo cáo ĐTM.

2.1.3. Phê duyệt Báo cáo ĐTM


2.1.3.1. Chủ thể có thẩm quyền phê duyệt


Cơ quan thành lập HĐTĐ báo cáo ĐTM hoặc lựa chọn tổ chức dịch vụ thẩm định có trách nhiệm xem xét và phê duyệt báo cáo ĐTM sau khi đã được thẩm định [3, Điều 22]. Như vậy, các cơ quan có quyền phê duyệt gồm:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định, phê duyệt; dự án liên ngành, liên tỉnh;

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình, trừ dự án liên ngành, liên tỉnh;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư trong các Khu kinh tế nói trên.

Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM, cơ quan phê duyệt có trách nhiệm xem xét khiếu nại, kiến nghị của chủ dự án, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trước khi phê duyệt.

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo ĐTM đã được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo kết luận của hội đồng thẩm định, tổ chức dịch vụ thẩm định, thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 phải xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM; nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ dự án biết.


Trong trường hợp xét thấy có khả năng xảy ra những tác động xấu về môi trường nhưng chưa được đánh giá một cách đầy đủ trong báo cáo ĐTM vì những nguyên nhân khách quan như: chưa có đủ số liệu về sức chịu tải của môi trường xung quanh, việc đánh giá rủi ro chưa đủ tin cậy và nguyên nhân bất khả kháng khác cho đến thời điểm phê duyệt báo cáo ĐTM, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải có lưu ý ở phần các yêu cầu kèm theo của quyết định phê duyệt.

Báo cáo ĐTM đã được HĐTĐ thông qua và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kết quả có thể là: (i) Được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không kèm theo yêu cầu tại quyết định phê duyệt (không kèm theo điều kiện) hoặc (ii) được phê duyệt nhưng có kèm theo yêu cầu tại quyết định phê duyệt (kèm theo điều kiện), hoặc (iii) không phê duyệt.

2.1.3.2. Hình thức phê duyệt


Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được thể hiện dưới hình thức là bản Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 05/2008/TT-BTNMT.

2.1.3.3. Hậu quả pháp lý của quyết định phê duyệt

Các dự án quy định tại Điều 18 của Luật BVMT năm 2005 chỉ được phê duyệt, cấp phép đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi báo cáo ĐTM đã được phê duyệt [33, khoản 4 Điều 21]. Do đó, báo cáo ĐTM được phê duyệt là cơ sở pháp lý để chủ dự án đầu tư được phê duyệt, cấp phép đầu tư hoặc là cơ sở để thi công xây dựng dự án, khai thác dự án.

Bên cạnh đó, báo cáo ĐTM được phê duyệt là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ dự án trong việc thực hiện các nội dung của báo cáo ĐTM (các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa sự cố môi trường, cam kết bảo vệ môi trường…) và các yêu cầu của quyết định phê duyệt. Đó cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý, áp dụng các chế tài khi chủ dự án vi phạm các nghĩa vụ của mình.

Tiếp đến, khi thông qua và phê duyệt báo cáo ĐTM, cơ quan có thẩm quyền công nhận rằng báo cáo ĐTM là hợp pháp, hợp lệ cả về mặt nội dung cũng như hình thức. Đây là căn cứ để xác định trách nhiệm đối với cơ quan (người có thẩm quyền) phê duyệt khi dự án có vấn đề về môi trường lúc đi vào hoạt động.

Như vậy, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM được pháp luật phân cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (cấp trung ương) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (cấp địa phương). Ở Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc thẩm định lại được giao cho Vụ thẩm định nay thuộc Tổng Cục môi trường (trước đây Vụ thẩm định thuộc Bộ). Ở cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lại ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Giám đốc Sở) tổ chức Hội đồng thẩm định và thẩm định báo cáo ĐTM. Theo các chuyên gia, những ưu tiên về dự án đầu tư và phát triển kinh tế của cả Chính phủ, ngành và đặc biệt là các tỉnh, thành đã đặt các cơ quan (và cá nhân) chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo ĐTM vào thế “không được làm trái ý cấp trên”, nhất là các dự án đầu tư quy mô lớn của nước ngoài nhưng tiềm ẩn rủi ro cao về môi trường như xây dựng thủy điện, cảng biển, khai thác khoáng sản, sửa chữa tàu biển, tái chế rác thải... Có thể nói, tính độc lập, phản biện và chịu trách nhiệm trước pháp luật, thể hiện qua trách nhiệm và quyền hạn của hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM chưa

được quy định rõ ràng. Vì thế, có những ý kiến băn khoăn rằng quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM bị thiên lệch để phục vụ lợi ích của các nhà đầu tư hơn là lợi ích chung của cộng đồng và xã hội [38]. Thiết nghĩ, trong các dự án khai thác Bauxite ở Tây Nguyên vừa qua đã phần nào cho chúng ta nhận thấy điều đó.

2.2. Pháp luật về kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung báo cáo ĐTM


Hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung báo cáo ĐTM (hoạt động sau thẩm định) được hiểu một cách tổng quát là hoạt động được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan nhằm đảm bảo thực hiện những nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo ĐTM và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Các quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 về vấn đề thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nội dung báo cáo ĐTM là những quy định mới so với Luật BVMT năm 1993. Những quy định mới này về cơ bản đã xác định được những quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của chủ dự án đầu tư đối với giai đoạn hậu thẩm định báo cáo ĐTM. Từ đó, góp phần khắc phục những thiếu sót của Luật BVMT năm 1993 đồng thời góp phần đảm bảo báo cáo ĐTM được thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn, ĐTM mới thực sự phát huy được ý nghĩa của mình.

2.2.1. Những nội dung cơ bản trong việc thực hiện nội dung báo cáo ĐTM


2.2.1.1. Trách nhiệm thực hiện của chủ dự án


Các chủ dự án có báo cáo ĐTM được phê duyệt có trách nhiệm thực hiện nội dung báo cáo ĐTM và các yêu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong quyết định phê duyệt [33, khoản 1 Điều 23]. Báo cáo ĐTM có nội dung được thực hiện là báo cáo ĐTM đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Yêu cầu đối với chủ dự án khi thực hiện những nội dung trong báo cáo ĐTM là phải thực hiện đúng, đầy đủ nội dung công việc và đúng thời gian theo quy định của pháp luật và quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM;

Những nội dung trong Báo cáo ĐTM mà chủ dự án phải thực hiện là các giải pháp, biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình. Bên cạnh đó, chủ dự án còn phải thực hiện những yêu cầu trong quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM.

Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt, chủ dự án có các trách nhiệm cụ thể khi thực hiện những nội dung trong Báo cáo ĐTM như sau:

- Trước hết, chủ dự án phải thực hiện các thủ tục như: (i) Có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án về nội dung quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM kèm theo bản sao quyết định phê duyệt; (ii) Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án bản tóm tắt báo cáo ĐTM được phê duyệt, trong đó chỉ rõ: chủng loại, khối lượng các loại chất thải; công nghệ, thiết bị xử lý chất thải; mức độ xử lý theo các thông số đặc trưng của chất thải so với tiêu chuẩn quy định; các biện pháp khác về bảo vệ môi trường.

- Thiết kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường


+ Trên cơ sở sơ đồ nguyên lý của các công trình xử lý môi trường đề ra trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, phải tiến hành việc thiết kế chi tiết và xây lắp các công trình này theo đúng quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng;

+ Sau khi thiết kế chi tiết các công trình xử lý môi trường của dự án được phê duyệt, phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước đã phê duyệt báo cáo ĐTM về kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý môi trường để theo dõi và kiểm tra.

- Bảo vệ môi trường trong quá trình thi công dự án


+ Trong quá trình thi công dự án, chủ dự án phải triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với môi trường do dự án gây ra và tiến hành quan trắc môi trường theo đúng yêu

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/11/2023