Mức Độ Am Hiểu Về Công Việc Hiện Tại Của Viên Chức


Một là, về mức độ am hiểu về công việc: Viên chức tại Trường đã tìm hiểu và hiểu rõ về CV mình đang làm; về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cách thức thực hiện những CV được giao. Thể hiện ở kết quả khi điều tra qua các mức độ là: Hiểu rõ (50%); hiểu rất rõ (32,61%). Nhưng vẫn có những viên chức chỉ xác định làm việc trong BMNN mà chưa tìm hiểu kĩ về CV mình đang làm nên chỉ hiểu sơ qua (15,22%) và không am hiểu về công việc mình đảm nhiệm (2.17%), (xem bảng 2.4).

Bảng 2.4. Mức độ am hiểu về công việc hiện tại của viên chức


STT

Nội dung

Số người

Tỷ lệ (%)

1

Hiểu rất rõ

15

32,61

2

Hiểu rõ

23

50

3

Hiểu sơ qua

07

15,22

4

Chưa hiểu

01

2,17


Tổng số

46

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Chính trị tỉnh Đắk Nông - 8

(Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế)

Như vậy, đa phần viên chức hiểu rõ về CV mình đang làm, đồng nghĩa với việc họ sẽ xác định đúng mục đích, phương hướng hành động, tránh được những tình trạng trùng lặp, lồng ghép hay bỏ sót công việc. Nhận thức đúng và đầy đủ về trách nhiệm và nghĩa vụ là yếu tố quan trọng đối với việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của mỗi viên chức; giúp họ làm việc một cách khoa học và tiết kiệm được thời gian.

Hai là, tác giả tìm hiểu thêm về tâm lý, cảm xúc của viên chức Nhà trường, về công việc hiện tại qua sự hài lòng của họ về công việc. Kết quả thu được: có 23,91% viên chức hài lòng về sự ổn định của tiền lương, thưởng; 15,22 % viên chức cảm thấy công việc phù hợp với năng lực, sở trường; 26,08 % viên chức nhận thấy có điều kiện, môi trường làm việc tốt và một số


cảm nhận khác như: Có cơ hội học tập, thăng tiến; được trao quyền tự chủ khi thực hiện công việc...; lý do khác lại chiếm tỷ lệ thấp (xem bảng 2.5).

Bảng 2.5. Điều viên chức hài lòng nhất trong công việc


ST T

Nội dung

Số người

Tỷ lệ (%)

1

Có điều kiện, môi trường làm việc tốt

12

26,08

2

Tiền lương, thưởng ổn định

11

23,91

3

Công việc phù hợp với năng lực, sở trường

07

15,22

4

Có cơ hội học tập, nâng cao trình độ, thăng tiến

08

17,40

5

Được trao quyền chủ động khi thực hiện công việc

06

13,04

6

Lý do khác

02

4,35


Tổng số

46

100

(Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế)

Qua phân tích kết quả điều tra cho thấy, viên chức của Trường chưa thực sự được quan tâm. Tỷ lệ viên chức hài lòng với công việc chưa nhất quán, rời rạc ở các khía cạnh khác nhau, chưa gắn kết được tinh thần chung. Tiền lương, thưởng mới được viên chức đánh giá là mang tính ổn định, chưa có sức thuyết phục và chưa đáp ứng được đời sống của họ. Vì vậy, tuy đa phần họ am hiểu về CV mình đang làm nhưng chưa thật sự có say mê, hứng thú với công việc nên chưa phát huy hết khả năng, năng lực của bản thân.

2.2.1.2. Mức độ quan tâm và sự hứng thú, hăng say khi tham gia vào công việc

Muốn hoàn thành CV tốt thì trước tiên viên chức phải hài lòng hoặc chấp nhận CV mình làm kể cả khi gặp khó khăn hay trở ngại không mong muốn. Với câu hỏi: “Anh/chị hãy cho biết mức độ quan tâm và sự hứng thú, hăng say khi tham gia vào công việc mà mình đang đảm nhận?”

Kết quả là: Đã có 17,39% viên chức chọn phương án “Rất quan tâm” và có đến 54,35% viên chức chọn phương án “Quan tâm”, 21,74% viên chức


cảm thấy bình thường và 6,52% không hài lòng. Đây thực sự là một điều đáng mừng cho Trường vì thực sự một viên chức nói chung và một giảng viên nói riêng không thể cống hiến hết sức mình cho công việc nếu như họ không yêu thích công việc đó (xem bảng 2.6).

Bảng 2.6. Mức độ quan tâm và sự hứng thú, hăng say của viên chức khi tham gia vào công việc


STT

Nội dung

Số người

Tỷ lệ (%)

1

Rất quan tâm

08

17,39

2

Quan tâm

25

54,35

3

Bình thường

10

21,74

4

Không quan tâm

03

6,52


Tổng số

46

100

(Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế)

2.2.1.3. Mức độ và nỗ lực để hoàn thành công việc

Để khảo sát mức độ hoàn thành công việc của viên chức tại Trường, tác giả dựa vào báo cáo kết quả đánh giá cuối năm được thực hiện tại Trường do phòng Tổ chức - Hành chính - Thông tin - Tư liệu cung cấp, đồng thời tác giả cũng khảo sát thông qua việc đặt câu hỏi: “Anh/chị hãy cho biết mức độ hoàn thành công việc của anh/chị với công việc mà mình đang đảm nhận?”

Kết quả là: Có đến 73,91% viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm; 17,39% ở mức hoàn thành xuất sắc, 6,53% ở mức hoàn thành và 2,17% ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Điều này cho thấy hiệu quả công việc còn bị ảnh hưởng bởi một số nguyên nhân nên chưa cao (xem bảng 2.7).

Bảng 2.7. Mức độ hoàn thành công việc của viên chức


STT

Nội dung

Số người

Tỷ lệ (%)

1

Hoàn thành xuất sắc

08

17,39

2

Hoàn thành tốt

34

73,91

3

Hoàn thành

03

6,53



4

Không hoàn thành

01

2,17


Tổng số

46

100

(Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Như vậy, tuy viên chức Nhà trường chưa thực sự có say mê, hứng thú trong công việc nhưng họ luôn cố gắng hoàn thành đúng công việc theo tiến độ, thậm chí một số viên chức còn vượt kế hoạch đề ra, bởi họ tự ý thức được trách nhiệm của mình đối với nó. Bên cạnh đó, vẫn còn một ít viên chức chưa

hoàn thành đúng tiến độ do các lý do khác nhau.

2.2.1.4. Sự say mê nghiên cứu và nỗ lực trau dồi kiến thức

Sau khi điều tra, tác giả thu được kết quả về sự say mê nghiên cứu và nỗ lực trau dồi kiến thức của viên chức là: Có 17/46 viên chức rất tích cực, say mê nghiên cứu, làm việc của mình để giải quyết công việc chuyên môn chiếm tỉ lệ 36,96%; có đến 20/46 viên chức tích cực, chiếm tỉ lệ 43,48%; số còn lại chỉ làm việc bình thường (xem bảng 2.8).

Bảng 2.8. Sự say mê nghiên cứu và nỗ lực trau dồi kiến thức của

viên chức


STT

Nội dung

Số người

Tỷ lệ (%)

1

Rất tích cực

17

36,96

2

Tích cực

20

43,48

3

Bình thường

09

19,56


Tổng số

46

100

(Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế)

2.2.1.5. Mức độ tham gia hoạt động chung, hoạt động tập thể

Với câu hỏi: “Đề nghị anh/chị hãy cho biết mức độ tham gia của anh/chị vào các hoạt động chung của Nhà trường?”, kết quả là: Viên chức tham gia vào hoạt động chung rất đông và nhiệt tình, có tới 76,09%; 19,57% là thỉnh thoảng tham gia, số còn lại chưa bao giờ tham gia, chiếm 4,34%, cụ thể:


Bảng 2.9. Mức độ tham gia của viên chức vào các hoạt động chung


STT

Nội dung

Số người

Tỷ lệ (%)

1

Thường xuyên

35

76,09

2

Thi thoảng

09

19,57

3

Chưa bao giờ

02

4,34


Tổng số

46

100

(Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Bên cạnh đó, tác giả cũng có tìm hiểu thêm về tâm lý của viên chức với những cảm nhận của họ sau khi tham gia vào hoạt động chung và thu được kết quả rất tích cực: Có 34.78% viên chức cảm thấy hoạt động chung rất bổ ích; 43,47% cảm thấy hoạt động chung sẽ nâng cao tinh thần đoàn kết, trong một tập thể có sự đoàn kết cao thì mọi cố gắng đều sẽ đi đến thắng lợi; có 15,22% viên chức cảm thấy hòa đồng hơn với đồng nghiệp và 6,52% cảm

thấy bản thân được nhiều người nhắc tới (xem bảng 2.10).

Bảng 2.10. Cảm nhận của viên chức sau khi tham gia hoạt động chung


STT

Nội dung

Số người

Tỷ lệ (%)

1

Rất bổ ích

16

34,78

2

Nâng cao tinh thần đoàn kết

20

43,47

3

Hòa đồng hơn với đồng nghiệp

07

15,22

4

Xây dựng thêm các mối quan hệ mới và bản thân được nhiều người nhắc đến

03

6,52

5

Không tham gia tiếp (nếu có tổ chức)

0

0,00


Tổng số

46

100

(Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế)

Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy cần phát huy hơn nữa các hoạt động tập thể đối với viên chức tại Trường vì đa số họ đều có cảm nhận rất tốt sau khi tham. Đó là thế mạnh của tinh thần đoàn kết, cần quan tâm đến bầu không khí lành mạnh của tập thể, phát huy hơn nữa các phong trào, các hoạt động


tập thể để viên chức hài lòng với công việc và từ đó giúp cho sự phát triển chung của Trường ngày càng tốt hơn. Đặc biệt, với một môi trường trường học, bên cạnh nhiệm vụ chuyên môn thì Nhà trường cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm tăng cường rèn luyện sức khỏe, tăng mối quan hệ giao lưu, đoàn kết.

2.2.1.6. Sự gắn bó của viên chức đối với Nhà trường

Một viên chức khi có sự gắn bó tuyệt đối với nơi mình đang công tác thì họ sẽ toàn tâm toàn ý phục vụ đơn vị và ngược lại. Do vậy, Nhà trường rất quan tâm đến điều đó nhằm hạn chế việc chảy máu chất xám, mất đi những nhân tài, cán bộ chủ chốt. Tác giả khảo sát nội dung này qua các khía cạnh là: Thứ nhất, với câu hỏi “Anh/chị hãy cho biết, anh/chị có ý định chuyển công tác hay không?”, kết quả là: Có 80,43% viên chức không muốn chuyển công tác, 19,57% viên chức đang phân vân mình có muốn chuyển công tác khi có cơ hội hay không và không có ai trả lời ngay rằng họ muốn chuyển

công tác (xem bảng 2.11).

Bảng 2.11. Ý định chuyển công tác của viên chức


STT

Nội dung

Số người

Tỷ lệ (%)

1

0

0,00

2

Chưa biết

09

19,57

3

Không

37

80,43


Tổng số

46

100

(Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế)

Thứ hai, khi được hỏi về dự định công việc trong thời gian tới, đa phần viên chức đều muốn gắn bó với công việc và nơi mình đang làm. Tâm lý chung đều do tính ổn định và khá nhàn của công việc. Một số ít viên chức muốn thay đổi công việc nếu có cơ hội vì họ muốn có cuộc sống tốt hơn (xem bảng 2.12).


Bảng 2.12. Dự định về công việc trong thời gian tới


STT

Nội dung

Số người

Tỷ lệ (%)

1

Chuyển công tác nếu có cơ hội tốt hơn

05

10,87

2

Gắn bó lâu dài

35

76,09

3

Chưa có ý định gì

06

13,04


Tổng số

46

100

(Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế)

Như vậy, đa phần viên chức đều muốn gắn bó lâu dài với Trường; vấn đề họ đang quan tâm nhất là tiền lương, thưởng và tính chất công việc; họ có những dự định sắp tới là muốn gắn bó lâu dài với công việc hiện tại của mình (có đến 76,09% tỉ lệ viên chức); cần nắm bắt được điều này để phát huy hơn nữa các chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần giúp tạo ĐLLV thêm cho họ với công việc.

2.2.2. Nhận xét chung về động lực làm việc của viên chức tại Trường Chính trị tỉnh Đắk Nông

2.2.2.1. Những ưu điểm

Thứ nhất, đa số viên chức tại Trường đã tìm hiểu về công việc mình sẽ làm và xác định rõ lý do khi lựa chọn nó nên khi tham gia vào công việc họ rất có trách nhiệm. Cụ thể như, đối với nhóm viên chức là giảng viên, muốn vào trường công tác, ngoài việc hồ sơ đáp ứng các yêu cầu tuyển chọn, còn phải thi tuyển bằng cách thao giảng trước Hội đồng khoa học (gồm có lãnh đạo Trường và Ban Tổ chức Tỉnh ủy). Do đó, để đạt điểm qua vòng sơ khảo (thao giảng) đòi hỏi thí sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung, hình thức và phương pháp truyền đạt để tự tin và chủ động hơn trước đám đông...

Thứ hai, viên chức của Trường luôn thể hiện sự cố gắng phấn đấu để hoàn thành tốt công việc theo đúng kế hoạch mặc dù số viên chức hài lòng về công việc chưa cao.


Thứ ba, mức độ tham gia các hoạt động chung của viên chức Trường ở mức cao và có xu hướng sẽ tham gia tiếp khi có tổ chức. Phần lớn viên chức tại Trường muốn gắn bó với nghề bởi họ nhận thấy công việc mình đang làm mang tính ổn định.

2.2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Một là, lý do mà phần lớn viên chức tại Trường lựa chọn công việc và mong đợi khi lựa chọn công việc là vì tính ổn định của công việc chứ không phải là do yêu thích công việc; vẫn còn một vài viên chức chưa thực sự say mê, nỗ lực trau dồi kiến thức.

Hai là, mức độ gắn bó nghề nghiệp của viên chức tại Trường còn hạn chế, bởi họ chưa yên tâm hoàn toàn vào công việc của mình, do lương, thưởng và chế độ phúc lợi chưa đáp ứng được nhu cầu cơ bản của cuộc sống, cơ hội thăng tiến còn hạn chế...

Như vậy, qua nghiên cứu ĐLLV của viên chức tại Trường, tác giả nhận thấy ĐLLV của đội ngũ này tuy đã có nhưng vẫn còn ở mức độ hạn chế, cần thiết phải có các biện pháp tạo ĐLLV cho họ để nâng cao năng suất và chất lượng, hiệu quả công việc hơn nữa, nhằm xây dựng một Trường Chính trị tỉnh đạt chuẩn theo quy định của Ban Bí thư Trung ương.

2.3. Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Chính trị tỉnh Đắk Nông

2.3.1. Tạo động lực làm việc thông qua công việc

2.3.1.1. Cải thiện, mở rộng, làm mới công việc

Một là, cải thiện công việc theo chiều ngang: tại Trường có hai nhóm viên chức:

Nhóm viên chức thực hiện công tác giảng dạy của các khoa có nhiệm vụ soạn giảng, thao giảng, dự giờ, tham mưu xây dựng lịch học và giảng dạy phần nội dung chuyên môn của khoa mình, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 14/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí