Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty Cổ Phần May Sơn Hà


khi thoả thuận với khách hàng về mẫu mã, chủng loại sản phẩm, công ty phải bỏ một khoản vốn khá lớn để nhập nguyên phụ liệu về sản xuất. Đây là một hoạt động nếu thực hiện tốt sẽ có hiệu quả hơn may gia công đơn thuần, nhưng nếu hàng hoá chất lượng không đảm bảo, giao hàng không đúng tiến độ thì thiệt hại về tài chính không phải là nhỏ.

Trước đây khi bắt đầu tìm kiếm thị trường Công ty phải làm gia công cho một số Công ty khác như: May Chiến Thắng, Vinatex... nên công tác xuất nhập khẩu của công ty là làm uỷ thác. Trong nhiều năm gần đây công ty đã trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng, tự mình làm thủ tục xuất nhập khẩu. Đặc biệt là hiện nay công ty đã có rất nhiều khách hàng lớn với số lượng ký mỗi từ 600 đến 800 nghìn sản phẩm một đơn hàng.

2.1.4. Tổ chức bộ máy của công ty

Công ty cổ phần may Sơn Hà là đơn vị kinh tế hạch toán kinh doanh độc lập, bộ máy quản lý của công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới theo mô hình trực tuyến - chức năng và được phân thành hai cấp: cấp công ty và cấp phân xưởng. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần may Sơn Hà đã thiết lập bộ máy theo sơ đồ sau:


Chủ tịch

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phòng kinh doanh xuất nhập

khẩu

Phòng kế

toán – tài vụ

Phòng hành chính

nhân sự

Phòng

kỹ thuật

Phân xưởng I

Phân xưởng II

Phân xưởng III

Tổ cắt 1

Tổ may (1- 8)

Tổ cắt 2

Tổ may (9- 16)

Tổ cắt

3

Tổ may (17- 22)


Ghi chú:


Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng

Quan hệ kiểm tra giám sát

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần may Sơn Hà

Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự


Chủ tịch hội đồng quản trị: Quản trị và toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, thực hiện chức năng giám sát hoạt động kinh doanh và quản lý của công ty.

Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty, báo cáo tính chính xác, hợp pháp, trung thực của các hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành tới Hội đồng quản trị.

Giám đốc: là người chiụ trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và các phân xưởng.

Phòng ban chức năng có 4 phòng bao gồm: phòng Hành chính – nhân sự, phòng kế toán - tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Mỗi phòng có một trưởng phòng, có nhiệm vụ theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho giám đốc nhưng không có quyền ra quyết định cho các phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng nhận mệnh lệnh trực tiếp từ giám đốc, quyền quyết định thuộc về giám đốc sau khi đã tham khảo ý kiến của các phòng chức năng.

Phân xưởng sản xuất gồm có 3 phân xưởng, tương ứng với 3 tổ cắt và 22 tổ may. Cơ cấu tổ chức ở các phân xưởng sản xuất bao gồm: 1 quản đốc chịu trách nhiệm chung về mọi mặt, 1 phó quản đốc giúp việc cho quản đốc và chịu trách nhiệm về lĩnh vực được phân công quản lý, các nhân viên kinh tế, thống kê, kĩ thuật chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần may Sơn Hà khá khoa học, hợp lý và ngày càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1.5. Nguồn nhân lực của công ty

Lao động là nguồn tài sản vô cùng quý giá, là nhân tố quyết định, ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi tổ chức/ doanh nghiệp nói chung cũng như của công ty cổ phần may Sơn Hà nói riêng. Ban lãnh đạo của công ty ngày càng chú trọng đế đội ngũ lao động trẻ, nhiệt tình, năng động, có trình độ chuyên môn cao.


Đặc điểm về lao động của công ty được thể hiện qua quy mô và cơ cấu của nguồn nhân lực ở bảng dưới đây:

Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu nhân lực của công ty giai đoạn 2017– 2019



Tiêu chí

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Số lượng

(người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng

(người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng

(người)

Tỷ lệ (%)

Tổng số lao động

2196

100

2168

100

2123

100

1. Theo tính chất lao động

Lao động trực tiếp

Lao động gián tiếp


1605

591


73,09

26,91


1588

580


73,25

26,75


1550

573


73,01

26,99

2. Theo độ tuổi

18 – 30 tuổi

31 – 45 tuổi

> 45 tuổi


330

1208

658


15,03

55,01

29,96


350

1186

632


16,14

54,70

29,15


382

1150

591


17,99

54,17

27,84

3. Theo giới tính

Nam

Nữ


488

1708


22,22

77,78


452

1716


20,85

79,15


403

1720


18,98

81,02

4. Theo trình độ

Lao động phổ thông

Trung cấp, Cao đẳng

Đại học, trên Đại học


1150

890

156


52,37

40,53

7,10


1072

926

170


49,45

42,71

7,84


1012

932

179


47,67

43,90

8,43

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần may Sơn Hà - 6

Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự

Theo bảng 2.1 ta thấy, tổng số lao động của công ty cổ phần may Sơn Hà giai đoạn 2017 – 2019 có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể: Năm 2017, đội ngũ nhân lực của toàn công ty có 2196 người, đến năm 2018 tổng số lao động giảm xuống là 2168 người, giảm 28 người (tương ứng 1,28 %) so với năm 2017; năm 2019 tổng số lao động là 2123 người, giảm 45 người (tương ứng 2,08%) so với năm 2018

Cơ cấu lao động theo tính chất lao động:

Lao động trong công ty phần lớn là lao động trực tiếp, do đặc thù hoạt động chính của công ty may cần nhiều công nhân trực tiếp thực hiện các công đoạn sản xuất. Số lượng lao động gián tiếp chiếm tỉ lệ nhỏ, gồm nhân viên khối văn phòng


trực thuộc các phòng ban, thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, góp phần thúc đẩy phát triển chung của công ty.

Trong 3 năm gần đây, số lao động trực tiếp của công ty có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2018, số lao động trực tiếp là 1588 người, giảm 17 người so với năm 2017 (tương ứng 1,06%); năm 2019, số lao động này là 1550 người, giảm 38 người so với năm 2017 (tương ứng 2,39%). Số lao động gián tiếp trong công ty chỉ chiếm gần 1/3 so với số lao động trực tiếp và số liệu ba năm trở lại đây cho thấy số lao động này cũng có xu hướng giảm, cụ thể là: năm 2018, số lao động gián tiếp là 580 người, giảm 11 người so với năm 2017 (tương ứng 1,86%); năm 2019 số lao động này giảm 7 người so với năm 2018 (tương ứng 1,21%).

Nguyên nhân là do những năm gần đây trình độ máy móc, thiết bị của công ty đã được nâng cấp, mua mới với đa dạng chủng loại và hiện đại hơn vì vậy cần ít công nhân trực tiếp sản xuất hơn. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có độ tuổi tương đối cao nên số lượng cán bộ nhân viên đến tuổi nghỉ hưu nhiều đồng thời do chính sách tinh giản biên chế của công ty, một số lao động hết hợp đồng và năng lực kém đã bị cắt giảm nên số lượng lao động gián tiếp cũng có xu hướng giảm nhẹ những năm gần đây.

Cơ cấu lao động theo độ tuổi:

Lao động tại công ty chủ yếu có độ tuổi từ 31- 45. Nhóm tuổi này chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn công ty, duy trì ở mức khá ổn định và không có nhiều biến động lớn trong ba năm gần đây.

Năm 2017, số lao động trong độ tuổi từ 31 - 45 là 1208 người, năm 2018 số lao động này giảm xuống còn 1186 người, giảm 22 người (tương ứng với 1,82%) so với năm 2017 và đến cuối năm 2019, số lao động này là 1150 người, giảm 36 người (tương ứng với 3,04%) so với năm 2018. Lao động trong độ tuổi này được phân bố chủ yếu ở các phòng ban lớn và ở cấp độ quản lý chung, trưởng phòng, tổ trưởng, tổ phó các phân xưởng.

Hai nhóm tuổi 18 - 30 và > 45 chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng số CBCNV trong công ty. Tuy nhiên, trong ba năm gần đây số lao động trong độ tuổi từ 18 – 30


có xu hướng tăng dần, cụ thể như sau: năm 2018, số lao động này là 350 người, tăng 20 người (tương ứng với 1,06%) so với năm 2017; năm 2019, số lao động này đã tăng lên 382 người, tăng 32 người (tương ứng với 1,09%) so với năm 2018. Ngược lại, số lao động > 45 tuổi lại có chiều hướng giảm dần qua các năm, cụ thể là: năm 2017, số lao động > 45 tuổi là 658 người, năm 2018 số lao động này giảm xuống còn 632 người, giảm 26 người (tương ứng với 3,95%); năm 2019, số lao động này là 591 người, giảm 41 người, tương ứng với 6,49%) so với năm 2018.

Số lượng lao động từ 18-30 tuổi có xu hướng ngày càng gia tăng trong khi lao động ở các độ tuổi khác có chiều hướng giảm dần. Điều này đã cho thấy lao động tại công ty đang dần được trẻ hóa, là nhận tố giúp công ty ngày càng phát triển, bắt kịp với xu thế hiện đại.

Cơ cấu lao động theo giới tính:

Lao động nữ tại công ty chiếm phần lớn trong tổng số lao động bởi đặc thù sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc là sử dụng nhiều nhân công nữ đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ, cẩn thận. Lao động nam chủ yếu tập trung tại các bộ phạn như bộ phận là, bộ phận kho, phòng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu thể lực tốt, chịu được áp lực, tiến độ công việc và đặc thù công việc kỹ thuật. Hiện tại, sự phân bổ lao động theo giới tính tại công ty được xem là khá hợp lý, đảm bảo việc phối hợp thực hiện công việc nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ phận/phòng ban.

Theo số liệu đã thu thập được, ta thấy số lượng và tỷ trọng lao động nam và nữ tại công ty đều có những biến động. Số lượng và tỷ trọng lao động nam có xu hướng giảm mạnh, cụ thể là, số lao động nam giảm từ 488 người (năm 2017) xuống còn 452 người (năm 2018), giảm 36 người (tương ứng với 7,38%); năm 2019 giảm 49 người so với năm 2018 (tương ứng với 10,84%). Trong khi đó số lượng và tỷ trọng lao động nữ lại có xu hướng tăng nhẹ. Năm 2017, số lao động nữ là 1708 người; năm 2018, con số này là 1716 người, tăng 8 người so với năm 2017 (tương ứng với 0,47%) và đến năm 2019, số lao động nữ là 1720 người, tăng 4 người so với năm 2018 (tương ứng với 0,23%).


Cơ cấu lao động theo trình độ lao động:

Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động toàn công ty. Năm 2017, nhóm này chiếm tỷ trọng là 52,37% tuy nhiên hai năm tiếp theo có xu hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Cụ thể là: Năm 2018, số lao động phổ thông là 1072 người, giảm 78 người so với năm 2017 (tương ứng với 6,78%). Năm 2019, số lao động này là 1012 người, giảm 60 người so với năm 2018 (tương ứng với 5,60%).

Bên cạnh đó số lượng lao động đã qua đào tạo từ trung cấp trở lên có xu hướng ngày càng tăng. Số lượng lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau nhóm lao động phổ thông. Nhóm này có xu hướng tăng lên trong 3 năm gần đây, từ 890 người năm 2017 lên 926 người năm 2018 và năm 2019

là 932 người.

Số lao động có trình độ Đại học, trên Đại học chiếm tỷ trọng thấp và cũng có xu hướng tăng dần trong 3 năm trở lại đây, cụ thể là: từ 156 người năm 2017 lên 170 người năm 2018 và năm 2019 là 179 người.

Như vậy đội ngũ lao động trong công ty đang dần được nâng cao về trình độ chuyên môn. Lao động phổ thông được giảm đáng kể qua ba năm trong khi đó lại tăng dần số lao động đã qua đào tạo từ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học.

2.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ

2.2.1. Thực trạng các công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần may Sơn Hà

Ngày nay, khi xã hội phát triển trong xu thế hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt thì việc tạo động lực làm việc cho người lao động đã trở thành một vấn đề mang tính tất yếu vừa là động lực vừa là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Công ty cổ phần may Sơn Hà ngày càng chú trọng đến công tác tạo động lực làm việc cho người lao động thông qua các công cụ tài chính và các công cụ phi tài chính.


2.2.1.1. Thực trạng tạo động lực làm việc thông qua các công cụ tài chính

a. Thực trạng tạo động lực làm việc thông qua tiền lương tại công ty cổ phần may Sơn Hà

Ở bất kỳ tổ chức/ doanh nghiệp nào, tiền lương luôn là nguồn thu nhập chủ yếu đối với NLĐ nên tiền lương cao hay thấp, có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất làm việc cũng như thái độ, ý thức của họ.

Bảng 2.2: Tiền lương ình qu n tại công ty cổ phần may Sơn Hà

Đơn vị tính: VNĐ


Bộ phận

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Khối quản lý

15.450.000

15.980.000

16.955.000

Bộ phận văn phòng

7.675.000

7.950.000

8.700.000

Bộ phận KCS

4.250.000

4.700 000

4.900.000

Bộ phận công nhân sản xuất

4.150.000

4.400.000

4.750.000

Bộ phận sửa chữa, cơ điện

3.625.000

4.200.000

4.500.000

Bộ phận bảo vệ, kho, tạp vụ, nhà

bếp..

3.365.000

3.800.000

4.350.000

Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ

Dựa vào bảng 2.2, ta thấy tiền lương bình quân tại công ty may Sơn Hà giai đoạn 2017 - 2019 ngày càng tăng đối với tất cả các bộ phận trong công ty, điều này tạo được sức hút về mặt tài chính đối với NLĐ. Mức lương tương ứng của từng bộ phận là khác nhau, tuy nhiên sự chênh lệch giữa bộ phận hưởng mức lương cao nhất

- khối quản lý với bộ phận hưởng lương thấp nhất cho thấy tiền lương của công ty trả cho NLĐ dựa trên yếu tố trình độ, năng lực và kinh nghiệm của NLĐ song vẫn đảm bảo mức tương đối với bộ phận khác. Điều này cho thấy sức lao động của NLĐ bỏ ra được trả công phù hợp và khuyến khích NLĐ gắn bó và phấn đấu để đạt được thành tích tốt hơn trong công việc.

Hiện nay, công ty cổ phần may Sơn Hà đang sử dụng hai hình thức trả lương cho NLĐ là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 12/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí