Các Hình Thức Tín Dụng Của Ngân Hàng Đối Với Dnnvv


2.1.2.3. Các hình thức tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, tác giả sử dụng Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định các hình thức cho vay kinh doanh đối với DN như sau:

- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.

- Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

- Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.

- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.

- Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,


khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.

- Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện liên quan đến thời han vay, số vốn vay, điều kiện trả nợ…

- Các phương thức cho vay khác.

2.1.3. Tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV

2.1.3.1. Nền tảng lý thuyết về tiếp cận tín dụng NH của DNNVV

Lý thuyết phân bổ tín dụng (credit rationing) được đề xuất bởi Stiglitz & Weiss (1981) cho biết: quy luật cung - cầu tín dụng dựa vào lãi suất không thể giải thích khả năng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV vì ngoài yếu tố lãi suất quyết định cho vay của NH còn phụ thuộc vào cách NHTM lựa chọn, đánh giá DNNVV dựa trên thông tin DN mà NH thu thập được. Nghĩa là không phải tất cả DNNVV đều được cho vay khi đáp ứng được mức lãi suất quy định của NH mà còn dựa vào tập hợp các thông tin mà NHTM có được về DNNVV. Nói cách khác, dòng chảy vốn không chỉ tuân theo lý thuyết cung cầu mà là một quá trình xem xét từ lúc DNNVV nộp hồ sơ vay vốn, NH thẩm định hồ sơ, năng lực của DN để đưa ra quyết định cho vay. Hơn nữa, theo Stiglitz & Weiss (1981), thông tin bất cân xứng sẽ dẫn đến việc các NHTM hạn chế cấp tín dụng cho DNNVV mà NH có ít thông tin của DN liên quan đến tình hình tài chính, mục đích và quá trình sử dụng vốn vay của DNNVV...Để giảm thiểu rủi ro, NHTM đã thực hiện nghiệp vụ thu thập và xử lý thông tin về DNNVV và các dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh của DNNVV, việc sử dụng tài sản thế chấp là phương thức phổ biết nhất để giảm thiểu rủi ro cho NHTM. Trong nhiều trường hợp, NHTM sẽ quyết định không cấp tín dụng, cấp ít hơn nhu cầu của DNNVV hoặc cấp tín dụng nhưng với lãi suất cao để bù đắp thiệt hại rủi ro mất vốn có thể xảy ra và các chi phí giao dịch phát sinh khi cấp tín dụng cho DNNVV (Trần Quốc Hoàn, 2018).

Lý thuyết kinh tế học thể chế: North (1991) đã nghiên cứu khá đầy đủ nội dung này và chỉ ra rằng thể chế giúp gia tăng cơ chế kiểm soát nhằm đảm bảo các bên thực hiện đúng cam kết của luật chơi và làm gia tăng chi phí nếu không thực hiện đúng cam kết trong quá trình hợp tác. Lý thuyết này hàm ý rằng quan hệ tín dụng giữa NHTM và DNNVV chỉ diễn ra khi các bên tuân thủ luật chơi chung (các quy định trong hợp đồng tín dụng), các DNNVV sẽ gặp khó khăn trong quá trình


tiếp cận tín dụng NH nếu DNNVV chưa có thương hiệu, chưa tạo được lòng tin với NHTM hoặc thiếu các mối quan hệ cần thiết. Do đó, các NHTM thường ưu tiên cấp tín dụng cho các DN lớn, DN thường xuyên giao dịch với NHTM hơn là cho các DNNVV, DN mới thành lập vì NH sẽ mất nhiều thời gian và chi phí để đưa ra “luật chơi” phù hợp tránh rủi ro tín dụng.

Lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội: Granovetter (1973) chỉ ra rằng mạng lưới quan hệ xã hội dùng để chỉ các mối quan hệ xã hội do con người xây dựng, duy trì và phát triển trong cuộc sống của họ với tư cách là thành viên của xã hội. Lý thuyết này gợi ý rằng với mạng lưới quan hệ xã hội rộng lớn có thể mang lại cho DNNVV các cơ hội tiếp cận với các nguồn lực, giảm các chi phí giao dịch, do mối quan hệ xã hội không những gắn kết các thành viên với nhau mà còn cung cấp thông tin chính xác, cần thiết cho các bên tham gia mạng lưới.

Như vậy, có thể kết luận quan hệ cung cầu tín dụng chưa đủ để DNNVV được NH chấp thuận vay vốn. Quy trình, hồ sơ, thủ tục vay vốn chi phối quyết định cho vay của NH. Do sự thiếu hụt thông tin NH không nắm rõ năng lực kinh doanh, hình hình tài chính của DN hơn nữa phương án SKKD, báo cáo tài chính của DN không đáp ứng yêu cầu của NH...nên nhiều DN không tiếp cận được nguồn vốn NH. Điều cần làm là DN nên hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao khả năng kinh doanh, xây dựng thương hiệu đồng thời tạo những mối quan hệ thân thiết chặt chẽ với NH, hiệp hội DN để có nhiều cơ hội trong tiếp cận các nguồn hỗ trợ vốn nhằm phát triển DN. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng yếu tố Năng lực của DN, Phương án SXKD và Báo cáo tài chính từ Lý thuyết phân bổ tín của Stiglitz & Weiss (1981); yếu tố Mối quan hệ giữa DN với NH và Quy mô DN từ nghiên cứu Lý thuyết kinh tế học thể chế của North (1991) và Lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội của Granovetter (1973). Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tổng quan tài liệu, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố Tài sản đảm bảo và Trình độ của chủ DN có ảnh hưởng lớn đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV Việt Nam vì vậy tác giả đã sử dụng các yếu tố nêu trên làm căn cứ để xây dựng tiêu chí, đánh giá kết quả.

2.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng của DNNVV

a. Các tiêu chí định tính

- Mức độ chủ động tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV: được thể hiện qua tính năng lực của nhà quản lý, nhân viên trong DNNVV; sự lập dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh; tính chủ động trong việc công khai thông tin tài


chính; chủ động tạo lập mối quan hệ với chính quyền địa phương, các NHTM và các DN khác…(Trần Quốc Hoàn, 2018)

- Mức độ chủ động tiếp cận DNNVV của NHTM để vay vốn: được phản ánh thông qua việc NHTM mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV; chiến lược kinh doanh của NHTM hướng đến khách hàng DNNVV như: hạ lãi suất, cho vay ưu đãi…; hệ thống hỗ trợ DNNVV trong quá trình vay vốn…

- Mức độ chủ động của Chính phủ và chính quyền địa phương nhằm hỗ trợ DNNVV tiếp cận vốn tín dụng NH: Chính phủ đề ra các chính sách hỗ trợ, ưu đãi trong phát triển sản xuất kinh doanh, gia tăng nguồn vốn, nâng cao năng lực tài chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của DN. Với những chính sách trên, việc triển khai ở mỗi địa phương lại khác nhau phụ thuộc vào sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo địa phương, vào sự năng động, tinh thần trách nhiệm của bộ máy tham mưu, thực thi chính sách ở địa phương (Trần Quốc Hoàn, 2018).

- Ngoài ra, một số tiêu chí khác cũng cần được quan tâm trong nội dung đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng NH của DNNVV như: mức độ tiếp cận thông tin và chính sách tín dụng của DNNVV; mức độ đáp ứng các điều kiện, thủ tục vay vốn NH của DN; thời gian từ lúc làm thủ tục vay vốn đến khi vay được vốn; tỷ lệ số hồ sơ bị từ chối vay vốn của các DNNVV; tỷ lệ số lần DNNVV bị từ chối cho vay vốn…

b. Các tiêu chí định lượng

Dựa vào nền tảng lý thuyết và tổng quan tài liệu, luận án đã đưa ra các tiêu chí định lượng đánh giá tiếp cận tín dụng NH của DNNVV như sau:

- Số lượng DNNVV làm thủ tục vay vốn: cho biết nhu cầu vay vốn của DNNVV trong năm liên quan đến số lần có nhu cầu vay, số vốn mong muốn vay/lần.

- Số lượng DNNVV vay được vốn: cho biết số lượng DN, số vốn vay được, số lần DN được vay vốn trong năm. Trong đó:

+ Tỷ lệ DNNVV vay được vốn trên tổng DNNVV đang hoạt động: chỉ tiêu này cho biết mức độ tiếp cận nguồn tín dụng NH của DNNVV trong từng thời kỳ để từ đó có những điều chỉnh phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể (Trần Quốc Hoàn, 2018).



Tỷ lệ DNNVV vay được

vốn tín dụng NH

Số lượng DNNVV vay được vốn

=

* 100%

Tổng số DNNVV

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - 6


+ Dư nợ tín dụng bình quân/DNNVV: cho biết số tiền trung bình mỗi DNNVV vay được là bao nhiêu tại một thời điểm nhất định. So sánh chỉ tiêu này giữa các thời kỳ, nếu dư nợ tín dụng bình quân có xu hướng tăng cho thấy số tiền NHTM chấp thuận cấp tín dụng cho mỗi DNNVV có xu hướng tăng lên, qua đó phản ánh tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV tăng và ngược lại.


Dư nợ tín dụng bình quân =

Dư nợ tín dụng DNNVV

Số lượng DNNVV còn dư nợ

+ Tỷ trọng dư nợ của DNNVV trong năm: cho biết trong 100 đồng dư nợ tín dụng thì có bao nhiêu đồng là dư nợ tín dụng DNNVV. So sánh chỉ tiêu này giữa các thời kỳ sẽ cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu tín dụng của NHTM. Tùy thuộc vào từng thời kỳ, chương trình của NHNN mà tỷ trọng tín dụng có sự biến động tăng giảm. (Phan Thị Thu Hà, 2013)


Tỷ trọng dư nợ của DNNVV =

Dư nợ của DNNVV trong năm

* 100%

Tổng dư nợ năm

- Tăng trưởng dư nợ của DNNVV: cho biết số lượng, tỷ lệ DNNVV vay được vốn có sự biến động ra sao qua các năm để làm căn cứ giải thích các nhận định đưa ra. Trong đó:

+ Mức tăng dư nợ tín dụng DNNVV: phản ánh số tiền mà DNNVV đang vay của NHTM tại một thời điểm nhất định. Khi ∆ Dư nợ tín dụng > 0 (hay % Dư nợ tín dụng > 0%) thì chứng tỏ số tiền mà DNNVV vay được của NHTM tăng, NHTM có xu hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV qua đó tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV tăng và ngược lại.

Dư nợ tín dụng = dư nợ tín dụng DNNVV(t) - dư nợ tín dụng DNNVV(t-1)


Dư nợ tín dụng

% Dư nợ tín dụng =

Dư nợ tín dụng DNNVV(t-1)

x 100%

+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng DNNVV trên tổng dư nợ: cho biết trong 100 đồng dư nợ tín dụng thì có bao nhiêu đồng là dư nợ tín dụng DNNVV. So sánh chỉ tiêu này giữa các thời kỳ sẽ cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu tín dụng của NHTM. Nếu tỷ trọng này có xu hướng tăng cho thấy NHTM chú trọng mở rộng tín dụng DNNVV và ngược lại.



Tỷ trọng dư nợ tín dụng DNNVV =

Dư nợ tín dụng DNNVV

x 100%

Tổng dư nợ

- Sử dụng phương pháp phân tích phương sai 1 biến để đánh giá mức độ khác biệt trong tiếp cận tín dụng NH của DNNVV phân theo quy mô, loại hình DN.

- Đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng NH thông qua một số tiêu chí khác:

+ Mức độ tiếp cận “dễ” hoặc “khó”: đây là tiêu chí mang tính chủ quan của DN nó dựa vào những cảm nhận của DN khi thực hiện quy trình vay tại NH thông qua thái độ phục vụ của CBTD, yêu cầu về hồ sơ, thời hạn giải quyết hồ sơ…

+ Chi phí bỏ ra để tiếp cận nguồn vốn vay “cao” hoặc “thấp”: cho biết những khoản chi phí ngoài mà DN cần phải bỏ ra để tiếp cận nguồn vốn vay từ NH. Nếu chi phí này cao nghĩa là DN tiếp cận vốn khó khăn hơn và ngược lại.

+ Thời gian “nhanh” hoặc “chậm” để DN vay được vốn: tiêu chí này cho biết mức độ hiểu biết chính sách tín dụng NH của DN, tốc độ hoàn thiện hồ sơ của DN, thời hạn giải quyết hồ sơ vay của NH…Nếu thời gian vay vốn nhanh nghĩa là DNNVV tiếp cận vốn thuận lợi và ngược lại.

2.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV

Dựa vào nền tảng lý thuyết, kế thừa kết quả nghiên cứu Ajagbe.F.A (2012) và các nghiên cứu khác được trình bày tại Chương 1, tác giả chỉ ra các yếu tố 03 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV: môi trường và chính sách kinh tế vĩ mô, từ phía NH, từ phía DNNVV. Các nghiên cứu có sự khác biệt về không gian và thời gian nên yếu tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau, trong quá trình nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một số yếu tố khá phù hợp có tác động lớn đối với DNNVV và NH tại tỉnh Thái Nguyên như sau:

a. Các yếu tố thuộc về môi trường và chính sách kinh tế vĩ mô

Hoạch định chính sách phù hợp và hiệu quả là giải pháp quan trọng trong việc thức đẩy tiếp cận tín dụng NH của DNNVV. Đặc biệt, các chính sách hỗ trợ vay vốn đối với DN được ban hành từ phía NHNN sẽ có hiệu quả lớn đến tiếp cận vốn vay của DN, giúp DN có thể chủ động ứng phó các bất ổn trong kinh doanh (Đặng Thị Huyền Thương, 2015). Sự lúng túng, chậm trễ tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế và cải cách thể chế (trong đó cải cách thủ tục hành chính được coi là then chốt) được xem là nguyên nhân tác động đến việc tiếp cận vốn của DN (Phạm Ngọc Long, 2015). Trong giai đoạn suy thoái


kinh tế hiện nay, nền kinh tế lạm phát cao với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, nổi bật là quy định hạn chế tăng trưởng tín dụng đối với các NHTM; vì vậy, các NHTM cũng đã hạn chế cho vay, khiến cho các DNNVV từ trước vốn đã rất khó tiếp cận với vốn tín dụng NH ngày càng khó khăn hơn (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2012). Theo Nguyễn Văn Lê (2012) trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, DNNVV chịu ảnh hưởng không nhỏ nên để tiếp tục duy trì sản xuất nhu cầu vốn là rất lớn vì vậy các NH cần tiếp tục tạo điều kiện, nới lỏng quy định để DN dễ dàng tiếp cận hơn với nguồn tín dụng. Hơn nữa, với điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các NH và DN không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế bao gồm các vấn đề liên quan đến tình hình chính trị, vấn đề ký kết các hiệp định quốc tế hoặc những chính sách được ban hành bởi quốc gia có quan hệ kinh tế với Việt Nam (Hạ Thị Thiều Dao, 2012).

Hơn nữa, DNNVV rất cần sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương trong việc thành lập và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phát triển. Chính quyền địa phương sẽ vận dụng các cơ chế, chính sách chung của Nhà nước vào đặc thù của mỗi địa phương. Sự quan tâm của chính quyền địa phương còn thể hiện ở việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ riêng của địa phương đối với DNNVV như cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tiếp cận vốn tín dụng NH, hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh, hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ về đào tạo…Ngoài ra, sự quan tâm chỉ đạo giải quyết các vướng mắc của các DNNVV trong quá trình thực thi các cơ chế chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của DNNVV (Trần Quốc Hoàn, 2018).

b. Các yếu tố từ phía NH

Lãi suất

Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là tâm điểm của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào - đầu ra quyết định đến chi phí và thu nhập của NH. Trong đó, lãi suất vay vốn là điều DNNVV quan tâm khi đưa ra quyết định vay của mình. Theo Ajagbe.F.A (2012), Nguyễn Hồng Hà (2013), Hồ Kỳ Minh (2013) NH đưa ra lãi suất cao ngoài sức chịu đựng của DN thậm chí có nhiều chi phí phát sinh trong quá trình vay đã làm nản lòng các DN vì vậy DN sẽ hướng tới các hình thức vay vốn khác. Hồ Kỳ Minh (2013) chỉ ra rằng: khoảng 78,5% số DN được hỏi cho rằng NH đưa ra lãi suất cao ngoài sức chịu đựng của DN là 1 trong những khó khăn trong vấn đề vay vốn của DNNVV. Vì vậy, để


tăng cường hoạt động cho vay các NH cần áp đặt mức lãi suất cho vay khác nhau với hình thức, quy định cho mỗi nhóm khách hàng nhằm giải ngân nhiều hơn thêm vào đó các quy định về giám sát nguồn vốn cần thực hiện sát sao hơn nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng.

Thủ tục cho vay

Bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Trên thực tế, những quy định cứng nhắc của NH như: không giảm tiêu chuẩn cho vay, quy định khắt khe về tài sản đảm bảo (TSĐB), định giá tài sản đảm bảo thấp, thủ tục vay vốn rườm rà đã ảnh hưởng trực tiếp khả năng đáp ứng tiêu chuẩn vay của DN vì không phải DN nào cũng có đủ năng lực, trình độ đáp ứng thủ tục thường xuyên có sự thay đổi (Hồ Kỳ Minh, 2013; Hạ Thị Thiều Dao, 2014). Trên thực tế, thủ tục, điều kiện tín dụng trên nền tảng quản trị rủi ro tín dụng mới “siết chặt” trở nên phức tạp và quá sức đối với các DNNVV đã cản trở việc tiếp cận tín dụng NH.

Trình độ của cán bộ tín dụng

Đối với cán bộ tín dụng (CBTD), khi làm việc phải có sự nhạy bén, linh hoạt xử lý mọi vấn đề, không áp dụng nguyên tắc một cách máy móc, cứng nhắc để có thể vừa thu hút được khách hàng vừa đảm bảo an toàn khoản vay cũng như tăng sự cạnh tranh cho NH. Đây không chỉ đơn thuần là một nghiệp vụ mà nói đúng hơn đó là nghệ thuật trong kinh doanh. Nguyễn Hồng Hà (2013) cho rằng thái độ của CBTD ảnh hưởng cùng chiều đến tiếp cận vốn của DNNVV. CBTD có trình độ, chuyên môn tốt sẽ hoàn thiện hồ sơ vay tốt hơn với mức độ an toàn tín dụng tốt và ngược lại. Việc đơn giản hóa thủ tục, cải thiện mối quan hệ giữa nhân viên NH và DNNVV, đa dạng loại hình thế chấp của DN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV (CIEM2, 2011).

Quy định về tài sản đảm bảo

Hiện nay, 80% các NHTM đều cho vay có yêu cầu tài sản đảm bảo với những yêu cầu về thủ tục rườm ra, khắt khe (Viện phát triển DN, 2015). Trong khi văn bản quy định trong nhiều loại tài sản không rõ ràng gây khó khăn cho DN và cán bộ tín dụng. Điều này làm cản trở DN khi hoàn thiện hồ sơ vay vốn cũng như số


2 Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương: http://www.ciem.org.vn

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 15/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí