Sơ Lược Các Công Trình Nghiên Cứu Tiêu Biểu Về Tiếp Cận Tín Dụng Ngân Hàng


Nội dung nghiên cứu của luận án tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên để làm căn cứ xây dựng giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng NH của DNNVV thời giàn gian tới, cụ thể:

- Về sự tác động của chính sách kinh tế vĩ mô, tác giả thực hiện phân tích định tính thông qua số liệu tổng hợp, đánh giá mức độ tác động của các chính sách tín dụng hiện nay đến thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.

- Về các yếu tố từ phía NH tác động đến tiếp cận tín dụng, tác giả sử dụng số liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên. Sử dụng kết quả thu thập từ phiếu điều tra để phân tích định tính thông qua kỹ thuật tính toán trên phần mềm SPSS với các biến sau: Lãi suất, Thủ tục cho vay, Mức độ đa dạng của các gói tín dụng, Trình độ của cán bộ tín dụng, Quy định về tài sản đảm bảo.

- Về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV, tác giả nhận thấy những yếu tố từ bản thân DN có khả năng điều chỉnh, thay đổi nhanh hơn từ phía NH hay Chính phủ. Do đó, nếu chỉ ra mức độ tác động, tầm ảnh hưởng của các yếu tố sẽ là căn cứ để DNNVV lựa chọn thay đổi phù hợp nhằm tiếp cận tốt hơn nguồn vốn tín dụng NH. Vì vậy, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến đối với các yếu tố từ phía DNNVV nhằm xác định mức độ và thứ tự ảnh hưởng của yếu tố đến tiếp cận tín dụng NH. Từ đó, giúp DN đưa ra quyết định thay đổi theo thứ tự ưu tiên nhằm chủ động hơn trong quá trình vay vốn, nâng cao năng lực và mở rộng sản xuất. Mặc dù, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH từ phía DNNVV nhưng bằng quan sát, phân tích và tiếp nhận ý kiến từ các chuyên gia, tác giả lựa chọn 07 yếu tố phù hợp với địa bàn nghiên cứu để đưa vào khung phân tích gồm: Tài sản đảm bảo, Mối quan hệ của DN với NH, Năng lực của DNNVV, Báo cáo tài chính, Quy mô của DNNVV, Phương án SXKD, Trình độ của chủ DN.

4. Những đóng góp mới của luận án

Một là, kết hợp nội dung tổng quan tài liệu và cở sở lý luận, thực tiễn trong tiếp cận tín dụng NH của DNNVV, luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong khái niệm, nội dung tiếp cận tín dụng NH của DNNVV và các bài học kinh nghiệm liên quan nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng NH.


Hai là, dựa vào các số liệu sơ cấp và thứ cấp thông qua những phương pháp phân tích đa dạng, tác giả đã chỉ ra một số kết quả có tính mới như sau:

(1) Số lượng DN và số vốn vay của DNNVV tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2018 có xu hướng tăng những năm qua, trong đó DN có quy mô vừa tiếp cận lượng vốn lớn nhất so với DN có quy mô nhỏ, siêu nhỏ; Số lượng DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ vay được vốn nhiều nhất nhưng số vốn DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng vay được lớn nhất.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

(2) Các yếu tố từ phía NH được tác giả nghiên cứu đều tác động đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên, trong đó 02 yếu được đánh giá có mức ảnh hưởng lớn nhất gồm: Quy định về tài sản đảm bảo, Thủ tục cho vay.

(3) Các yếu tố từ phía DNNVV được tác giả nghiên cứu đều tác động cùng chiều tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên, trong đó 03 yếu tố: Phương án SXKD của DN (BP), Tài sản đảm bảo (CO), Báo cáo tài chính (FI), Năng lực của DNNVV (CA) có mức độ ảnh hưởng lớn nhất.

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - 3

(4) Luận án đã đưa ra những bằng chứng định lượng chứng minh ảnh hưởng thuận chiều của 02 biến quan sát mới trong yếu tố Trình độ của chủ DN: Chủ DN xử lý tốt các tình huống phát sinh, Chủ DN luôn chia sẻ thông tin với người lao động có tác động đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên mà các nghiên cứu trước chưa kiểm chứng.

Cuối cùng, tác giả đưa ra hệ thống giải pháp có tính đặc thù được phân theo quy mô DN và ngành nghề kinh doanh nhằm giúp DNNVV trong từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có giải pháp phù hợp trong việc tiếp cận tín dụng NH.

5. Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu làm 5 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chương 5: Một số giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Sơ lược các công trình nghiên cứu tiêu biểu về tiếp cận tín dụng ngân hàng

của DNNVV

Trên thế giới, tùy thuộc vào mức độ phát triển các sản phẩm tài chính và thị trường vốn của mỗi quốc gia, DNNVV sẽ có cơ hội tiếp cận những nguồn vốn khác nhau từ NH, quỹ tín dụng, tổ chức tài chính hay huy động từ cá nhân...Các nghiên cứu của Paul (2011), Nguyễn Hà Phương (2012), Doherty (2013), Masato Abe (2015) chỉ ra: tại các quốc gia phát triển DNNVV có nhiều cơ hội để vay vốn từ các nguồn quỹ khác nhau với đa dạng chính sách tín dụng như: bảo lãnh các khoản vay từ các tổ chức tư nhân, tài chính không chính thức, tài chính nội bộ, vay nợ, vốn chủ sở hữu và tài chính dựa trên tài sản, hỗ trợ của Chính phủ, huy động vốn từ chính cộng đồng...Việc tiếp cận tín dụng của DNNVV tại quốc gia đang phát triển gặp nhiều khó khăn hơn từ nguồn vốn vay, hạn mức tín dụng đến thời hạn vay (Amissah, 2014; Phan Quốc Đông, 2015). Do vậy, nguồn vốn vay từ phía NH vẫn được coi là nguồn tài chính chủ đạo của các DNNVV tại các quốc gia đang phát triển. Dựa trên các tài liệu thu thập được, luận án tổng hợp các công trình nghiên cứu có ý nghĩa phục vụ nội dung luận án như sau:

1.1.1. Các công trình nước ngoài

Nghiên cứu của International Finance Corporation (2009) đã đánh giá các trở ngại, khó khăn khi NHTM cấp tín dụng cho DNNVV, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho các NHTM muốn mở rộng tín dụng DNNVV. Kết quả cho thấy DNNVV tiếp cận các nguồn tài chính gặp nhiều trở ngại hơn so với DN có quy mô lớn với 30%, thêm vào đó DN còn chưa được đáp ứng đầy đủ về các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Những rào cản được International Finance Corporation (2009) chỉ ra là: do thiếu hụt thông tin giữa NH - DN, DNNVV không đủ tài sản thế chấp và chi phí giao dịch lớn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhận thấy DNNVV ở các quốc gia phát triển dễ dàng tiếp cận tài chính hơn các quốc gia đang phát triển, một mặt do ngành dịch vụ NH dành cho DNNVV ở các quốc gia đang phát triển còn non yếu; NHTM ở các quốc gia đang phát triển có nhiều yêu cầu thế chấp hơn nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đảm bảo kinh doanh có lãi của NH; mặt khác, do đặc thù NH nên quy mô tín dụng thấp và mức lãi suất cho vay cao hơn ở các quốc gia phát triển.


Punyasavatsut (2011) nghiên cứu về khả năng tiếp cận nguồn tài chính của các DNNVV trong ngành công nghiệp chế tạo của Thái Lan bằng việc sử dụng thông tin từ một cuộc điều tra DN năm 2010 từ các ngành công nghiệp khác nhau. Kết quả cho thấy khi thành lập DN chỉ có 30% DNNVV cần được hỗ trợ tài chính từ các nguồn bên ngoài. Đa số các DN sử dụng các nguồn kinh phí từ bản thân, vay mượn từ bạn bè và người thân để bắt đầu và điều hành kinh doanh. DN có xu hướng sử dụng hình thức thấu chi đối với vốn lưu động. Đối với nguồn tài chính bên ngoài, DNNVV phụ thuộc chủ yếu vào NH. Mặc dù có nhiều biện pháp hỗ trợ của Chính phủ nhưng số lượng DNNVV tiếp cận nguồn tín dụng chỉ có 40%, đa số là DN có quy mô nhỏ. Nguyên nhân gây cản trở việc tiếp cận tài chính được nghiên cứu chỉ ra là: từ phía bên ngoài là do thiếu thông tin và lời khuyên từ các tổ chức tài chính; sự phức tạp và rườm rà hồ sơ vay vốn và tài sản đảm bảo không đầy đủ. Từ phía bên trong do DN không đảm bảo tài sản thế chấp, thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu kế hoạch kinh doanh, lịch sử cho vay không xác định và nhu cầu vay vốn lớn. Hơn nữa đa số các NH đều yêu cầu DN có tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro tín dụng đã làm trầm trọng hóa sự chênh lệch tài chính và cản trở việc tiếp cận của DNNVV. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp giúp DNNVV tiếp cận tốt hơn nguồn tín dụng NH: gia tăng hiệu suất và giá trị của DN; chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu/tài sản cao, tỷ lệ đòn bẩy thấp (nợ đối với vốn chủ sở hữu); sử dụng tài sản có tính pháp lý tốt để thế chấp; nâng cao kinh nghiệm trong kinh doanh…Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu còn nhỏ mới tập trung vào các DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo nên thực trạng chưa phản ánh bao quát tình hình tiếp cận vốn của toàn hệ thống DN và giải pháp cũng mang tính đặc thù.

Wagema G. Mukiri và cộng sự (2011) nghiên cứu khả năng tiếp cân tín dụng NH của DNNVV tại Kenya thông qua khảo sát với 218 DN sản xuất nhỏ ở Nairobi bằng phân tích cluster. Với 04 yếu tố liên quan đến đặc điểm của chủ DN được đưa vào mô hình, nghiên cứu chỉ ra các yếu tố này có vai trò hình thành định hướng kinh doanh của doanh nhân - đây chính là một yếu tố quyết định trực tiếp đến tiếp cận tín dụng của DNNVV. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp hỗ trợ cho chủ DN bằng việc đào tạo các khóa học chuyên môn. Đóng góp quan trọng của nghiên cứu là tác giả cho thấy tình hình tiếp cận tín dụng NH của các DN nhỏ tại Kenya đã được cải thiện trong những năm qua. Lý do, nhờ cải cách về chính sách của nền kinh tế Kenya, cụ thể kết quả từ việc giảm vay của chính phủ Kenya đến các NH địa


phương. Điều đó khiến NH trong nước phải thâm nhập vào phân khúc thị trường mới, đưa ra nhiều chương trình tăng cường hoạt động cho vay và DN quy mô nhỏ là đối tượng được quan tâm. Đây chính là 1 biện pháp giúp việc tiếp cận vốn NH dễ dàng hơn nhờ vào sự can thiệp của Chính phủ. Tuy nhiên, quy mô nghiên cứu của đề tài nhỏ hẹp, phương pháp nghiên cứu đơn giản, biến phân tích còn thiếu và chưa trọng tâm. Do đó, giải pháp đưa ra mang tính chất đặc thù, không có ý nghĩa khái quát rộng.

Đánh giá yếu tố quyết định tiếp cận tín dụng của DN quy mô nhỏ tại Nigeria, Ajagbe.F.A (2012) đã đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng từ các tổ chức tín dụng khác nhau mà các DN có thể vay được thời gian qua. Kết quả cho thấy, các DN có sự khác biệt về số lượng vốn vay, thời gian hoàn thành thủ tục vay, thời hạn cho vay…Tác giả tiến hành khảo sát 350 DN quy mô nhỏ tại bốn khu vực chính của bang Oyo, Nigeria, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic để tiến hành đánh giá mức độ ảnh hưởng của 07 yếu tố gồm các yếu tố từ phía DN và NH. Theo đó, tất cả yếu tố nghiên cứu đều tác động đến tiếp cận tín dụng. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị phụ nữ nên mạnh dạn hơn trong việc tiếp cận tín dụng và môi trường thể chế chính sách nên tạo điều kiện thuận lợi giúp các DN nhỏ dễ dàng trong việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Nghiên cứu chỉ được thực hiện trên phạm vi nhỏ, số lượng DN chưa đa dạng về ngành nghề, quy mô vốn và phương pháp phân tích đơn giản.

1.1.2. Các công trình trong nước

Nhu cầu vay vốn của DNNVV trong nước khá lớn, tuy nhiên số lượng DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH còn hạn chế, vì vậy các nghiên cứu trong nước thường tập trung đánh giá mức độ tiếp cận, nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vay vốn của DN, cụ thể:

Hồ Kỳ Minh (2013) đã tiến hành nghiên cứu thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV khu vực miền Trung - Tây Nguyên thời gian qua từ đó chỉ ra nguyên nhân của vấn đề nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả được thông kê khi nhóm tác giả tiến hành thu thập số liệu từ 735 DN trên địa bàn Đà Nẵng và miền Trung- Tây Nguyên theo đó trên 66% DN cho rằng việc tiếp cận vốn NH có mức từ khó khăn trở lên. Hơn nữa 77,5% DN được hỏi cho rằng khó khăn của các DN khi tiếp cận vốn NH hiện nay chủ yếu xuất phát từ phía DN (DN không đủ tài sản đảm bảo, DN có quy mô nhỏ, DN đang chịu áp lực từ nhiều khoản nợ đến hạn/quá hạn)


và 63% số DN điều tra nói rằng những khó khăn trong vấn đề vay vốn của họ xuất phát từ phía NH (lãi suất cao, thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp). Nghiên cứu đã chỉ ra: những quy định cứng nhắc của NH như: Không giảm tiêu chuẩn cho vay, Quy định khắt khe về tài sản đảm bảo, Định giá tài sản đảm bảo thấp, Thủ tục vay vốn rườm rà đã ảnh hưởng trực tiếp khả năng đáp ứng tiêu chuẩn vay của DN vì không phải DN nào cũng có đủ năng lực trình độ đáp ứng thủ tục thường xuyên có sự thay đổi. Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn cho vay của DN gặp những khó khăn như sau: Báo cáo tài chính thiếu minh bạch, Tài sản đảm bảo thiếu hụt, Phương án kinh doanh không khả thi. Tác giả đã tiến hành thu thập và phân tích số liệu khá kỹ tại phiếu điều tra nhưng nếu kết quả được phân tích định lượng sẽ nâng cao kết quả nghiên cứu.

Tiến hành phân tích sự tăng trưởng tín dụng NH đối với DNNVV khi nền kinh tế bất ổn Nguyễn Văn Lê (2014) đã tập trung vào các nội dung sau: làm rõ cơ sở khoa học về DNNVV và tín dụng NH đối với DN. Thông qua việc phân tích kỹ các cuộc khủng hoảng trên thế giới, nghiên cứu đã đưa ra dấu hiệu của một nền kinh tế vĩ mô bất ổn, từ đó gắn việc tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV của Việt Nam. Tác giả đã tập trung đánh giá một cách tổng thể thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong thời gian qua theo nhiều cách tiếp cận, bao gồm cách tiếp cận định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu về mặt định lượng bằng mô hình OLS cho thấy hệ thống DNNVV phải đối mặt với rủi ro tài chính khá lớn trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn, khi lợi nhuận tạo ra giảm sút trong khi chi phí lãi vay tăng cao. Từ đó, luận án đã xây dựng một hệ thống các giải pháp được chia thành hai nhóm:

(i) Nhóm giải pháp mang tính chiến lược và (ii) Nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Tuy vậy, số lượng DN được tác giả lựa chọn điều tra chưa đủ để phản ánh tình hình tăng trưởng của Việt Nam nên có sự phân chia theo vùng miền điều tra để đưa ra kết luận khách quan, chính xác hơn.

Hạ Thị Thiều Dao và cộng sự (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic để điều tra khả năng tiếp cận tín dụng của 756 DN nhỏ và một bảng câu hỏi bán cấu trúc được sử dụng để tìm ra nguyên nhân gây thiếu kết nối giữa các DN nhỏ và các NH ở Tỉnh Bến Tre. Theo đó, nhóm tác giả đã chỉ tra những khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng của DNNVV tại Việt Nam có nguyên nhân sau: Đầu tiên, những khó khăn từ tình hình kinh tế vĩ mô có biến động xấu


trong 3 năm qua khiến thị trường đi xuống, hàng tồn kho tăng, các khoản nợ không thực hiện mở rộng. Thứ hai, có những hạn chế trong việc đánh giá giá trị của tài sản đảm bảo và các quy định của NH liên quan đến tài sản đảm bảo còn cứng nhắc. Thứ ba, trình độ của chủ DN cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc DN tuân thủ các quy trình, thủ tục phía NH quy định cũng như văn bản, thông tư liên quan đến tín dụng NH. Thứ tư, vị trí địa lý của DN cũng ảnh hưởng trong việc tiếp cận tín dụng ví dụ như nhóm DN nằm ở khu vực đồng bằng sông Hồng, miền Nam và hạ lưu sông Mê kông có điều kiện tốt hơn trong việc tiếp cận tín dụng vì các chính sách hỗ trợ được thực hiện dễ dàng và thuận lợi hơn. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của không chỉ DNNVV mà còn cả nền kinh tế. Thứ năm, tài sản của DN chưa minh bạch, sự tách bạch giữa tài sản cá nhân và DN đã khiến việc chứng minh năng lực tài chính của DN gặp khó khăn. Từ đó tác giả đề xuất nhiều biện pháp liên quan nhằm tháo gỡ những cản trở giữa NH - DN trong quá trình cho vay. Trong nghiên cứu chưa có sự logic khi chỉ đặt câu hỏi cho các chi nhánh NH Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre mà không khảo sát các NH khác trên địa bàn. DNNVV điều tra không có tại Bến Tre nên ảnh hưởng đến kết quả. Hơn nữa phạm vi nghiên cứu không đủ phản ánh tình hình của cả nước, không có sự phân biệt giữa thành thị và nông thôn.

Nhằm đề xuất giải pháp tăng cường tiếp cận tín dụng NH đối với DNNVV tỉnh Phú Thọ Trần Quốc Hoàn (2018) đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV, gồm: Mức độ chủ động của DNNVV, của NHTM, của Chính phủ và địa phương; Dư nợ tín dụng DNNVV; Số lượng và tỷ lệ DNNVV được tiếp cận vốn tín dụng NH; Dư nợ tín dụng bình quân một DNNVV và khả năng tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV theo nhân tố ảnh hưởng. Tiến hành điều tra 387 DNNVV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, hồi quy đa biến, tác giả chỉ ra các yếu tố: năng lực của lãnh đạo DN và đội ngũ cố vấn, mối quan hệ của DN, tài sản đảm bảo, sự trả nợ của DN, chính sách tín dụng của NHTM và chính sách hỗ trợ DNNVV của Chính phủ và địa phương có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận vốn; nhân tố chi phí vay vốn và lịch sử vay nợ của DN có sự ảnh hưởng tiêu cực. Ngoài ra, bằng phương pháp Phân tích phương sai một yếu tố tác giả nhận thấy các DNNVV có thời gian hoạt động dưới 3 năm, DN siêu nhỏ tiếp cận vốn tín dụng NH thấp hơn rất nhiều so với các DNNVV còn lại. Nếu có thể, luận án nên phân tích kỹ hơn các


quan sát nhỏ trong nội dung phân tích sự khác biệt để làm căn cứ trong xây dựng giải pháp.

Đối với địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có duy nhất 01 nghiên cứu được thực hiện liên quan đến nội dung của luận án là luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Oanh (2015): “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Nghiên cứu tập trung đánh giá tình hình phát triển của DNNVV, nhu cầu vay vốn và dư nợ vay vốn NH của DNNVV giai đoạn 2012 - 2014. Sử dụng mô hình hồi quy nhị phân Binary logistic để xác định mức độ tiếp cận tín dụng của các yếu tố trong mô hình từ đó đưa ra các giải pháp đối với DNNVV, NHTM nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV. Mặc dù tên của luận án khá tương đồng với nghiên cứu của tác giả nhưng cách tiếp cận, phương pháp và nội dung nghiên cứu của luận án hoàn toàn không trùng lặp với kết quả được tác giả đưa ra. Nội dung tác giả nghiên cứu có thời gian rộng hơn và bao trùm các thông tin mà tác giả đưa ra vì vậy, luận án có thể được coi là tài liệu có tính tổng quát hơn các nghiên cứu trước đây đã từng thực hiện tại tỉnh Thái Nguyên.

Ngoài những công trình đề cập trên, luận án còn tiến hành nghiên cứu các nội dung liên quan đến phương pháp và yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV của Ricardo (2004), Canovas (2006), Võ Trí Thành (2011), Nguyễn Hồng Hà (2013), Khalid Hassan Abdesamed và cộng sự (2014), Mbugua (2014), Đặng Thị Huyền Thương (2016)...để làm căn cứ cho các phần nghiên cứu trong Chương 1 và những chương tiếp theo của luận án.

1.2. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu

Sau khi tiến hành nghiên cứu tổng quan tài liệu, tác giả nhận thấy các đề tài sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV, cụ thể:

1.2.1. Về phương pháp nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu liên quan đến phát triển vốn, tín dụng NH đối với DNNVV tại một số địa phương được các tác giả sử dụng phân tích thông qua phương pháp thống kê, mô tả, tính giá trị bình quân…từ dữ liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được trong quá trình điều tra để đưa ra nhận định và mức độ tác động đến quá trình vay vốn của DNNVV, từ đó nghiên cứu chỉ nguyên nhân của vấn đề làm căn cứ đưa ra nhóm giải pháp phù hợp (Nguyễn Thế Bính, 2013; Võ Đức Toàn, 2013; Trần Trọng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/05/2023