Hiệu quả sử dụng lao động trong khu vực FDI là cao so với khu vực khác trong tỉnh, tính trung bình trong giai đoạn 2000 - 2010, một lao động trong khu vực FDI sẽ tạo ra được hơn 263 triệu đồng lớn hơn gấp nhiều lần khu vực đầu tư trong nước tại tỉnh Nghệ An. Điều này phản ánh ở khu vực FDI tại tỉnh Nghệ An, các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật, trình độ lao động, hiệu suất lao động có sự vượt trội và có bước tiến đáng kể so với trình độ của đầu tư trong nước. Ngoài sự đóng góp của các yếu tố đầu vào trong tăng trưởng kinh tế của khu vực FDI như vốn và lao động, còn có sự đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Nghệ An.
2.2.3.3 Mức độ đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Nghệ An
Bảng 2.14: Đóng góp của khu vực FDI theo giá thực tế trong GDP Nghệ An giai đoạn 2000 - 2010
Đóng góp vào GDP (Trđ) | Tốc độ tăng GDP (%) | Tỷ lệ đóng góp cho GDP (%) | |
2000 | 53.905 | 12,06 | 0,68 |
2001 | 75.658 | 15,08 | 0,83 |
2002 | 157.105 | 14,34 | 1,50 |
2003 | 228.233 | 16,28 | 1,88 |
2004 | 236.242 | 20,12 | 1,62 |
2005 | 278.403 | 17,94 | 1,62 |
2006 | 297.284 | 15,94 | 1,49 |
2007 | 298.964 | 16,23 | 1,29 |
2008 | 386.850 | 31,80 | 1,27 |
2009 | 447.199 | 14,96 | 1,27 |
2010 | 520.987 | 12,52 | 1,32 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Kinh Tế, Xã Hội Tỉnh Nghệ An Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Vốn Fdi
- Số Dự Án, Vđk, Vth Của Cả Nước Và Nghệ An Từ 1988 - 2000
- Quy Mô Và Cơ Cấu Thu Hút Vốn Fdi Theo Địa Bàn Đầu Tư
- Đánh Giá Chung Về Tình Hình Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Nghệ An
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào tỉnh Nghệ An - 17
- Kết Quả Xếp Hạng Pci Của Tỉnh Nghệ An Từ 2005 - 2010
Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An
Khu vực FDI đã đóng góp vào sự tăng trưởng, phát triển của tỉnh Nghệ An và mức đóng góp tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên, mức độ
đóng góp còn rất khiêm tốn, trong đó nhiều nhất là năm 2003 với 1,88% GDP. Từ năm 2000 đến năm 2010, GDP danh nghĩa liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 17,2% và tỷ trọng đóng góp của vốn FDI thực hiện trong GDP bình quân mỗi năm là 1,34%. Trong 5 năm 2001 - 2005, GDP bình quân tăng 16,75% và tỷ trọng đóng góp của vốn FDI thực hiện trong GDP bình quân mỗi năm là 1,49%. Trong giai đoạn 2006 - 2010, GDP bình quân tăng 18,92% và tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI vào GDP là 1,33%.
Như vậy, trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tăng lên nhưng mức độ đóng góp giá trị gia tăng của khu vực FDI vào GDP lại giảm xuống do kinh tế thế giới giai đoạn này đang gặp khó khăn nên các nhà đầu tư nước ngoài không có xu hướng mở rộng kinh doanh cũng như đầu tư vào những khu vực mới.
Tốc độ tăng VA của khu vực FDI và tăng GDP ở tỉnh Nghệ An được thể hiện qua đồ thị sau:
120.00
100.00
80.00
60.00
40.00
%Tăng VA
%Tăng GDP
20.00
0.00
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Biểu 2.5: Tốc độ tăng của VA khu vực FDI và GDP tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 - 2010
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An
Tốc độ tăng của VA khu vực FDI trong giai đoạn 2000 - 2003 cao hơn so với mức tăng GDP theo giá thực tế, điều này đã góp phần tăng GDP cho cả tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo từ 2004 – 2008, tốc độ tăng lại giảm xuống thấp, điều này gây tác động xấu tới sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Sau giai đoạn này tốc độ tăng của VA lại được tăng trở lại là tín hiệu tốt cho xu hướng đóng góp của khu vực FDI trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.2.3.4 Tỷ lệ xuất khẩu khu vực FDI
14%
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ trọng
Tỷ Trỷng
Biểu 2.6: Tỷ trọng xuất khẩu khu vực FDI trong tổng xuất khẩu tại Nghệ An giai đoạn 2000 - 2010
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An
FDI đã tác động đến tổng giá trị xuất khẩu tại tỉnh Nghệ An với mức độ đóng góp ngày càng gia tăng.
Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI và của cả tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2000 - 2010
(ĐVT: 1000 USD)
Tổng kim ngạch XK | Kim ngạch XK khu vực FDI | Tỷ trọng (%) | |
2000 | 22.965 | 2.132 | 9,28 |
2001 | 35.356 | 3.525 | 9,97 |
2002 | 51.563 | 578 | 1,12 |
2003 | 58.765 | 4.843 | 8,24 |
2004 | 54.483 | 1.322 | 2,43 |
2005 | 86.589 | 6.696 | 7,73 |
2006 | 98.547 | 7.886 | 8,00 |
2007 | 114.416 | 8.984 | 7,85 |
2008 | 135.268 | 10.564 | 7,81 |
2009 | 103.880 | 12.468 | 12,00 |
2010 | 123.637 | 16.165 | 13,07 |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An
Tính trung bình trong giai đoạn 2001 - 2005, tỷ lệ đóng góp kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI là 5,9%, giai đoạn từ 2006 - 2010 mức độ đóng góp gia tăng đáng kể, tính trung bình trong 100 USD tổng kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh Nghệ An thì khu vực FDI có đóng góp là 9,75 USD, như vậy mức độ gia tăng gần gấp 2 lần giai đoạn trước. Như vậy, vốn FDI đã từng bước phát huy hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu, tuy nhiên mức độ đóng góp không đáng kể, các sản phẩm của khu vực FDI tại tỉnh Nghệ An chủ yếu là dăm gỗ, cột điện ly tâm, thức ăn gia súc, bật lửa ga, đá trắng, gỗ MDF… đã
dần hướng đến thị trường ngoài nước. Riêng năm 2002, kim ngạch xuất khẩu bị giảm mạnh do khu vực FDI tập trung vào thị trường nội địa, sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh từ các nước như Trung Quốc và các nước trong khu vực, ngoài ra cũng có một số mặt hàng chưa đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tổng kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng đã phần nào chứng tỏ vai trò tích cực của khu vực này tại tỉnh Nghệ An. Giá trị xuất khẩu càng lớn góp phần tăng cường sức cạnh tranh cho kinh tế Nghệ An đồng thời cũng chứng tỏ độ mở cửa của kinh tế địa phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.3.5 Tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách tỉnh Nghệ An của khu vực FDI
Bảng 2.16: Thu ngân sách khu vực FDI và cả tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2000 - 2010
ĐVT:Triệu đồng
Tổng thu NSNN tỉnh Nghệ An | Thu khu vực FDI | Tỷ trọng (%) | |
2000 | 1.686.554 | 1.762 | 0,1 |
2001 | 1.762.323 | 23.564 | 1,34 |
2002 | 2.721.750 | 34.878 | 1,28 |
2003 | 4.694.596 | 40.669 | 0,87 |
2004 | 5.213.419 | 31.199 | 0,60 |
2005 | 6.730.261 | 33.947 | 0,50 |
2006 | 7.322.361 | 20.484 | 0,28 |
2007 | 10.039.699 | 33.741 | 0,34 |
2008 | 12.697.746 | 53.250 | 0,42 |
2009 | 14.455.389 | 62.540 | 0,43 |
2010 | 16.567.652 | 67.234 | 0,41 |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An
Trong thời gian qua, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn FDI vào ngân sách tỉnh ngày càng tăng. Trong giai đoạn 2006 - 2010, tổng thu đạt
237.249 triệu đồng tăng 44,45% so với giai đoạn 2000 - 2005. Giai đoạn 2000 - 2005, thu ngân sách khu vực FDI tăng đều, đến năm 2006 lại có sự giảm sút đáng kể, giai đoạn 2007 - 2010 lại tiếp tục tăng. Tuy nhiên, nếu xem xét tỷ lệ đóng góp vào tổng thu ngân sách nhà nước thì chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm ở giai đoạn 2005 - 2010, điều này do nguồn thu chủ yếu từ khu vực FDI là từ thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất… nhưng do chính sách ưu đãi tại tỉnh Nghệ An cũng như của Chính phủ nhằm khuyến khích và hỗ trợ tài chính cho các nhà đầu tư nước ngoài như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm tiền thuê đất…
Mặc dù đã có những đóng góp vào ngân sách tỉnh Nghệ An, nhưng tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI có xu hướng giảm xuống là tín hiệu không tốt cho kinh tế của tỉnh.
120%
100%
80%
60%
40%
Tỷ lệ thu FDI/VTH
Tỷ lệ thu ĐTTN/VTH
20%
0%
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Biểu 2.7: Tỷ lệ thu FDI trên vốn thực hiện
Đối với khu vực FDI, tỷ lệ thu ngân sách nhà nước trên vốn đầu tư thực tế thấp hơn so với đầu tư khu vực khác. Trong thời gian từ 2001 - 2010, tính trung bình cứ 100 đồng vốn từ khu vực trong tỉnh tạo ra được 74,55 đồng cho ngân sách nhà nước trong khi đó khu vực FDI chỉ tạo ra được 54,82 đồng.
2.2.3.6 Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tạo việc làm
Bảng 2.17: Số lao động khu vực FDI và cả tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000-2010
ĐVT: Người
Tổng số lao động | Lao động khu vực FDI | Tỷ trọng (%) | |
2000 | 1.116.569 | 324 | 0,03 |
2001 | 1.215.256 | 524 | 0,04 |
2002 | 1.341.508 | 765 | 0,06 |
2003 | 1.417.677 | 864 | 0,06 |
2004 | 1.477.687 | 1.224 | 0,08 |
2005 | 1.467.536 | 1.295 | 0,09 |
2006 | 1.524.129 | 1.863 | 0,12 |
2007 | 1.584.692 | 1.226 | 0,08 |
2008 | 1.607.220 | 1.208 | 0,08 |
2009 | 1.609.432 | 1.448 | 0,09 |
2010 | 1.765.245 | 1.563 | 0,09 |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An
Số lao động tại khu vực FDI chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lao động của cả tỉnh. Điều này phần nào cho thấy, khu vực FDI chưa thu hút được lao động đến làm việc và số việc làm trong khu vực này tạo ra còn thấp. Tính trung bình giai đoạn 2001 – 2005, số lao động trong khu vực FDI chỉ chiếm 0,07% tổng lao động trong tỉnh, giai đoạn 2006 - 2010 có tăng lên 0,09%, tuy nhiên mức tăng trung bình không đáng kể. Điều này cho thấy so với khu vực khác, khu vực FDI thu hút lao động vào làm việc rất thấp.
250
200
150
100
VTHBQLĐ FDI
VTHBQLĐ ĐTTN
50
0
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Biểu 2.8: Vốn thực hiện bình quân 1 lao động tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 - 2010
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An
Theo vốn thực hiện bình quân cho 1 lao động, trong giai đoạn 2001 - 2005, tính trung bình đối với khu vực FDI thì cứ 111,87 triệu đồng bỏ ra sẽ tạo cho nền kinh tế 1 lao động tăng thêm, vốn này bỏ ra quá nhiều nếu chúng ta so sánh với khu vực ngoài FDI thì chỉ cần 4,18 triệu đồng. Giai đoạn 2006 -2010, vốn đầu tư khu vực FDI đã thu hút được nhiều lao động hơn, vốn bình quân cho 1 lao động giảm xuống còn 58,35 triệu đồng, điều này chứng tỏ các dự án có vốn FDI có xu hướng sử dụng lao động tăng lên tuy vẫn cao hơn nhiều so với khu vực ngoài FDI (chỉ là 9,28 triệu đồng).
2.2.3.7 Tỷ trọng vốn FDI thực hiện so với tổng vốn đầu tư phát triển
Thu hút vốn FDI vào tỉnh Nghệ An đã góp phần vào tổng vốn đầu tư chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, mức độ đóng góp hết sức khiêm tốn. Điều này chứng tỏ việc thu hút vốn FDI vào tỉnh Nghệ An còn yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế. Trong giai đoạn 2000 - 2003, tỷ trọng vốn FDI có xu hướng tăng nhưng đến thời kỳ sau đó tỷ trọng này giảm đi và có xu hướng tăng không đáng kể. Năm 2003, tỷ trọng này chiếm cao nhất đạt 3,92%, thấp nhất là năm 2006 chỉ được 2,35% tổng vốn