Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Phú Quý Thuận - 9


2.2.1.4.3 Tỷ số hoạt động


Kỳ thu tiền bình quân


Bảng 2.36: bảng tính kỳ thu tiền bình quân


Đvt: ngày




2012

2013

Các khoản phải thu

1,857,972,601

2,178,529,870

Doanh thu thuần

6,336,422,279

5,599,666,051

Kỳ thu tiền bình quân

105,56

140,06

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 84 trang tài liệu này.

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Phú Quý Thuận - 9

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013


Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp có xu hướng tăng vào năm 2013, cả 2 năm đều có kỳ thu tiền bình quân rất lớn. Cụ thể năm 2012 cần 105 ngày, năm 2013 cần 140 ngày, đều này cho thấy công tác thhu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém, làm tăng rủi ro tín dụng , tăng nguy cơ mất vốn.


Vòng quay hàng tồn kho


Bảng 2.37: Bảng tính vòng quay hàng tồn kho


Đvt: lần




2012

2013

Doanh thu thuần

6,336,422,279

5,599,666,051

Hàng tồn kho

73,054,182

79,242,554

Vòng quay hàng tồn kho

86,74

70,66

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013


Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp rất khá cao và có xu hướng giảm vào năm 2013, cho thấy doanh nghiệp bán hàng rất tốt, hiệu quả sử dụng vốn vay tốt. Đây


là một tín hiệu tích cực mà doanh nghiệp cần phát huy, tuy nhiên vòng quay này đang có xu hướng giảm, doanh nghiệp cần xem xét và tăng vòng quay này vào các năm tới.


Hiệu suất sử dụng TSCĐ


Bảng 2.38: bảng tính hiệu suất sử dụng TSCĐ


Đvt: lần




2012

2013

Doanh thu thuần

6,336,422,279

5,599,666,051

Tài sản cố định thuần

261,099,356

165,165,906

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

24,27

33,90

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp lớn và có xu hướng tăng, cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản cố định khá tốt. Tuy nhiên, theo phân tích ở trên thì việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định này là do doanh nghiệp tăng doanh thu vào năm 2013, năm 2013 là năm doanh nghiệp hạn chế, cắt giảm chỉ phí không mua sắm thêm tài sản cố định.


Vòng quay tài sản


Bảng 2.39: Bảng tính vòng quay tài sản


Đvt: lần




2012

2013

Doanh thu thuần

6,336,422,279

5,599,666,051

Tổng tài sản

2,304,369,425

2,516,007,838

Vòng quay tài sản

2.75

2.23

Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2013 và báo cáo kết quả kinh doanh năm

2013


Vòng quay tài sản giảm vào năm 2013, năm 2012 mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp 2,75 đồng doanh thu, năm 2013 mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp 2,23 đồng doanh thu, điều này cho thấy doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả vào năm 2013, đây là một diễn biến không tốt.

2.2.1.4.4 Tỷ số doanh lợi


Doanh lợi tiêu thụ (ROS)


Bảng 2.40: bảng tính doanh lợi tiêu thụ ROS


Đvt: %




2012

2013

Lợi nhuận sau thuế

10,116,709

53,724,725

Doanh thu thuần

6,336,422,279

5,599,666,051

ROS

0,16

0,959

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013


Năm 2012 một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra 0,16 đồng lợi nhuận. Năm 2013, một đồng doanh thu tạo ra 0,959 đồng lợi nhuận . Ta có thể thấy rằng năm 2013 hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện đáng kể, tuy nhiên 2 năm 2012 và 2013, chỉ số ROS tương đối thấp thể hiện doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động chưa tốt, cần khắc phục và phát huy.


Doanh lợi tài sản (ROA)


Bảng 2.41: bảng tính doanh lợi tài sản ROA


Đvt: %




2012

2013

Lợi nhuận sau thuế

10,116,709

53,724,725

Tổng tài sản

2,304,369,425

2,516,007,838

ROA

0,44

2,14

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013


ROA năm từ 2012 đến năm 2013 có chuyển biến tích cực, cho thấy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả, có thể thấy việc tăng này có nguyên nhân từ việc tăng doanh lợi tiệu thụ vào năm 2013, số vòng quay hàng tồn kho vào năm 2013 cũng tương đối cao. Doanh nghiệp cần duy trì và phát huy chỉ số này.


Doanh lợi vốn tự có (ROE)


Bảng 2.42: bảng tính doanh lợi vốn tự có ROE


Đvt: %




2012

2013

Lợi nhuận sau thuế

10,116,709

53,724,725

Vốn chủ sở hữu

912,798,148

838,522,873

ROE

1,11

6,41

Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2013 và báo cáo kết quả kinh doanh 2013

Doanh lợi vốn tự có của doanh nghiệp tăng đang kể vào năm 2013, điều này cho thấy vào năm 2012, 100 đồng vốn tự chủ tạo ra được 1,11 đồng lợi nhuận, năm 2013, 100 đồng vốn tự chủ tạo ra được 6,41 đồng lợi nhuận, cả 2 năm đều có chỉ số ROE lớn hơn 0, chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Doanh nghiệp làm ăn khá tốt vào năm 2013, bằng chứng là năm 2013, lợi nhuận sau thuế tăng 4,3 lần so với năm 2012, một con số cực kỳ ấn tượng.


2.3 Đánh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích:

Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp Phú Quý Thuận, ta thấy được thực trạng tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2012, 2013 có những đặc điểm sau:

2.3.1 Ưu điểm:

Về công tác kế toán tại doanh nghiệp:


Doanh nghiệp có bộ máy kế toán gọn nhẹ, cùng với đội ngủ nhân viên có trình độ, tốt nghiệp đúng chuyên ngành và có sự phối hợp tốt của các nhân viên kế toán nên đảm bảo việc quản lý đầy đủ và chính xác.

Song song đó, doanh nghiệp Phú Quý Thuận là một doanh nghiệp nhỏ nên các luồng tiền ra, vào cũng ít, cùng với đó là doanh nghiệp không có đầu tư vào các chứng khoán, không có chia cổ tức nên công tác kế toán cũng nhẹ nhàng hơn. 100% nhân viên phòng kế toán được làm việc trên máy tính nên việc truy xuất số liệu, tính toán, xử lý, lập báo cáo được được thực hiện chính xác và tiết kiệm thời gian hơn.

Về tình hình tài chính của doanh nghiệp:


Tài sản:


Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2013 tăng so với năm 2012, chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng 307,571,863 đồng so với năm 2012, đây là một biểu hiện tốt sẽ là cho khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp được đáp ứng. Hàng tồn kho cũng được cải thiện, giảm 7,8% so với năm 2012, điều này cho thấy doanh nghiệp đã làm tốt công tác bán sản phẩm của mình.

Nguồn vốn:


Hiện tại cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp cần được quan tâm và cải thiện

hơn.


Kết quả kinh doanh:


Năm 2013 doanh nghiệp có kết quả kinh doanh khá ấn tượng, lợi nhuận sau thuế tăng 431% so với năm 2012, doanh nghiệp cần nắm duy trì và phát huy.

Cơ cấu khả năng thanh toán nhanh:


Tuy năm 2013 có tỷ số thanh toán hiện thời giảm so với năm 2012 nhưng vẫn có giá trị lớn hơn 1, đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp khi tới hạn. Ta có thể hình dung ra chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp tương đối ổn định. Song song đó là khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khi nợ đến hạn cũng được đánh giá là khá tốt.

Cơ cấu tài chính:


Tỷ số thanh toán lãi vay có sự tăng nhẹ từ năm 2012 đến 2013, và tăng 0.4%, cho thấy khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn vì doanh nghiệp đã sử dụng vốn đi vạy hiệu quả.


Tỷ số hoạt động:


Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp là khá cao, cho thấy doanh nghiệp đã làm tốt công tác bán hàng của mình, song song đó là hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng được cải thiện vào năm 2013, cho thấy doanh nghiệp đang khai thác tốt giá trị của tài sản cố định tại đơn vị.


Tỷ số doanh lợi:


Doanh lợi tiêu thụ, doanh lợi tài sản, doanh lợi vốn tự có của doanh nghiệp tăng mạnh vào năm 2013, cho thấy doanh nghiệp sử dụng khá hiệu quả tài sản và tình hình sản xuất kinh daonh đang có chuyển biến tích cực.

2.3.2 Nhược điểm:


Khoản phải thu khách hàng tăng cao( tăng 17,3% so với năm 2012), chiếm tỷ trọng rất cao trong tỷ trọng khoản phải thu ngắn hạn. Việc để tồn động một lượng tiền lớn phải thu khách hàng như vậy thể hiện sự yếu kém trong công tác thu hồi nợ của


doanh nghiệp, làm giảm khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đi song song đó là Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp có xu hướng tăng vào năm 2013, cả 2 năm đều có kỳ thu tiền bình quân rất lớn. Cụ thể năm 2012 cần 105 ngày, năm 2013 cần 140 ngày, đều này cho thấy công tác thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém, làm tăng rủi ro tín dụng , tăng nguy cơ mất vốn.

Nợ phải trả tăng khá cao từ năm 2012 đến năm 2013 (20,5%) và chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu nguồn vốn (66,7% năm 2013). Việc gia tăng này là một tính hiệu tiêu cực, gây áp lực lớn cho doanh nghiệp trong việc trả nợ và ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dẫn đến tỷ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền có xu hướng giảm vào năm 2013, và cả 2 năm đều có giá trị rất thấp. Việc doanh nghiệp duy trì một lượng tiền mặt nhỏ và có xu hướng giảm như trên là một điều không an toàn.

Nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ năm 2012 về năm 2013, cụ thể năm 2012 vốn chủ sở hữu là 912,798,148 đồng, năm 2013: 838,522,873 đồng, vốn chủ sở hữu chiếm 100% tổng nguồn vốn chủ sở hữu, việc suy giảm này, là một tính hiệu không tốt cho doanh nghiệp trong việc tự chủ nguồn vốn của mình.


Chương III: Giải pháp và kiến nghị


3.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp:

Nhiệm vụ trước mắt và lâu dài là tăng cường tìm kiếm, ký kết hợp đồng, đảm bảo đúng tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng. Ngoài ra còn tái cơ cấu vốn cho doanh nghiệp, liên kết, tập trung nguồn lực cho các đơn đặt hàng trọng điểm; chú trọng và tập trung những đơn đặt hàng vừa phải, phù hợp với khả năng tài chính và năng lực của doanh nghiệp .

Trong quá trình hoạt động, phát triển doanh nghiệp phải nổ lực mở rộng thị trường, tìm kiếm các doanh nghiệp hợp tác mới, tạo uy tín cao đối với khách hàng nhằm tìm kiếm các khách hàng mới.

Để phát huy những thế mạnh, khắc phục những điểm yếu cũng như kết hợp với các cơ hội nhằm xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp cần phải chú trọng về vấn đề marketing.

3.2 Giải pháp:


Như đã phân tích ở trên về tình hình tài chính của doanh nghiệp Phú Quý Thuận, đã giúp ta hình dung được phần nào về những mặt tích cực và hạn chế mà doanh nghiệp đang còn gặp phải. Đối với những mặt tích cực thì doanh nghiệp cần phát huy, còn những mặt tiêu cực thì cần phải tìm hiểu rò nguyên nhân từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời, cụ thể và khả quan nhằm giải quyết, không để tình trạng xấu hơn. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khách quan như chính sách nhà nước, quan điểm tiêu dùng của khách hàng thay đổi…mà doanh nghiệp cần phải linh động nắm bắt và thay đổi. Nhưng vấn đề chính yếu cần làm lúc này là khắc phục những khó khăn còn tồn tại trong chính nội bộ doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển và đứng vững hơn. Từ việc hiểu biết phần nào về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thêm vào đó là kiến thức đã học được, tôi xin đưa ra một số giải pháp giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn về công tác quản trị tài chính thông qua việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong năm 2013.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/07/2022